|
Sau 8 tháng giá trị XK liên tiếp giảm sút, từ tháng 9/2015, XK cá tra sang Tây Ban Nha tăng khả quan từ 13,8 - 34% so với cùng kỳ năm trước.Năm 2015, tổng giá trị XK cá tra sang Tây Ban Nha đạt 47,3 triệu USD, giảm 34,7%. Như vậy, trong 4 thị trường XK đơn lẻ lớn nhất trong khối EU, Tây Ban Nha là thị trường XK có giá trị XK lớn nhất so với cùng kỳ năm 2014. Mặc dù, giá trị XK giảm nhưng tính đến thời điểm này, đây vẫn là thị trường XK lớn thứ 2 tại EU của các DN XK cá tra Việt Nam.
Theo báo cáo mới nhất của Eurostat, 8 tháng đầu năm 2015, NK cá tra chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong cơ cấu NK thủy sản của nước này. Các nhà NK Tây Ban Nha trong năm 2015 có xu hướng tiếp tục ưa chuộng sản phẩm tôm (HS 0306), tiếp đó là mực, bạch tuộc (HS 0307) và một số sản phẩm cá biển tiêu biểu như: cá hồi, cá ngừ, cá sardine và một số sản phẩm cá thịt trắng như: Cá hake (thuộc HS 0302 - 0304); cá Cod (thuộc HS 0304). Cá tra và cá da trơn đứng thứ 3 trong cơ cấu NK cá phile tươi, ướp lạnh và đông lạnh (HS 0304), chiếm từ 8-10% giá trị NK cá phile (HS 0304).
Cho đến nay, Việt Nam là nguồn cung cấp “độc quyền” cá Tra cho thị trường Tây Ban Nha chiếm từ 87-93% tổng giá trị NK cá tra và cá da trơn. Tuy nhiên do ảnh hưởng của việc giảm giá đồng EUR do với USD nên ngay từ đầu năm, NK thủy sản của nước này giảm mạnh, không chỉ cá tra mà một số sản phẩm thủy sản khác vốn “sôi động” tại Tây Ban Nha cũng giảm như: Cá ngừ hay mực, bạch tuộc. Mặc dù với giá NK dễ chịu hơn nhiều so với nhiều sản phẩm thủy sản cao cấp, giá cao khác nhưng trong năm nay nhiều nhà NK chủ động giảm mua hàng và thậm chí yêu cầu giảm giá bán.
Có thể thấy rằng, trong nhiều năm trở lại đây, Tây Ban Nha vẫn là thị trường ưa chuộng sản phẩm thủy sản đông lạnh do đó tỷ trọng sản phẩm cá tra chế biến, GTGT XK sang thị trường Tây Ban Nha chưa nhiều. Mặc dù giá trị XK trong năm 2015 sang thị trường này giảm sút đến gần 34% so với năm 2014, tuy nhiên giá trị XK tăng trưởng khả quan trong 4 tháng liên tiếp cuối năm gợi mở một năm XK lạc quan hơn trong 2016 với giá trị vượt khỏi tăng trưởng âm.
Nhập khẩu cá tra, cá da trơn của Tây Ban Nha (Nghìn USD) |
Thị trường |
T1 |
T2 |
T3 |
T4 |
T5 |
T6 |
T7 |
T8 |
T1-8/2015 |
TG |
5.740 |
4.318 |
4.129 |
5.688 |
4.541 |
5.374 |
4.579 |
5.116 |
39.485 |
Việt Nam |
4.974 |
3.660 |
3.618 |
4.978 |
3.921 |
5.011 |
4.154 |
4.368 |
34.684 |
Bồ Đào Nha |
283 |
312 |
89 |
201 |
46 |
22 |
71 |
467 |
1.491 |
Hà Lan |
300 |
114 |
229 |
316 |
407 |
265 |
250 |
210 |
2.091 |
Đức |
76 |
82 |
94 |
100 |
79 |
60 |
80 |
59 |
630 |
Bỉ |
29 |
20 |
23 |
20 |
7 |
16 |
22 |
10 |
147 |
Pháp |
62 |
122 |
69 |
70 |
80 |
- |
2 |
2 |
407 |
Italy |
16 |
9 |
8 |
4 |
- |
- |
- |
- |
37 |
Nguồn: ITC |
Theo VASEP
|