|
Việt Nam và Italia chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1973. Quan hệ chính trị hai nước từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước được củng cố và có những bước tiến triển rõ nét. Italia là quốc gia Tây Âu đầu tiên tích cực ủng hộ tăng cường quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU. Italia hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 18 và là thị trường nhập khẩu lớn thứ 15 của Việt Nam. Italia cũng trở thành đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam trong khối EU. Kim ngạch thương mại hai chiều năm 2015 đạt khoảng 4,5 tỷ USD và dự báo sẽ đạt trên 5 tỷ USD vào năm 2016.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Italia 11 tháng đầu năm 2015 đạt 2,65 tỷ USD, tăng trưởng 3,9% so với cùng kỳ năm 2014.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường này trong 11 tháng đầu năm 2015, với kim ngạch 1,06 tỷ USD, chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Italia, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng giày dép đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt trên 303,70 triệu USD, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm 11,4% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Tiếp đến nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 241,37 triệu USD, tăng 57,6%, chiếm 9,1%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu sang Italia 11 tháng đầu năm 2015, nhìn chung các nhóm hàng chính vẫn đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó tăng trưởng cao ở một số nhóm hàng: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 57,6%, đạt 241,37 triệu USD; sắt thép các loại tăng 56,4%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 17,7%; hạt điều tăng 13,9%.
Tuy nhiên, một số mặt hàng có kim ngạch sụt giảm mạnh trong 11 tháng qua so với cùng kỳ như: Chất dẻo nguyên liệu (-82,1%); thủy sản (-16,1%); sản phẩm từ sắt thép (-21%); hàng rau quả (-20,5%); cà phê (-17,9%).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Italia 11 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Thị trường |
T11/2015 |
11T/2015 |
+/- (%)11T/2015 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
260.527.050 |
2.659.397.011 |
+3,9 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
114.585.289 |
1.064.453.196 |
+3,0 |
Giày dép các loại |
37.815.513 |
303.700.407 |
+11,4 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
24.762.247 |
241.377.110 |
+57,6 |
Hàng dệt, may |
18.824.658 |
189.055.008 |
+7,7 |
Cà phê |
10.772.272 |
183.045.038 |
-17,9 |
Hàng thủy sản |
7.865.822 |
106.941.126 |
-16,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
9.825.646 |
100.704.253 |
-0,5 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
5.730.455 |
76.942.660 |
-14,3 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
3.863.358 |
41.712.295 |
+10,7 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
2.743.329 |
30.612.449 |
+3,2 |
Sắt thép các loại |
588.287 |
28.520.262 |
+56,4 |
Hạt điều |
1.622.350 |
26.746.011 |
+13,9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2.170.755 |
26.371.355 |
+17,7 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
2.499.907 |
21.606.901 |
-4,5 |
Hóa chất |
2.038.020 |
20.017.654 |
-8,7 |
Sản phẩm từ sắt thép |
978.211 |
19.644.141 |
-21,0 |
Cao su |
1.291.778 |
16.256.801 |
-11,5 |
Hạt tiêu |
986.649 |
12.894.173 |
+5,3 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
1.548.045 |
11.945.250 |
-0,3 |
Xơ, sợi dệt các loại |
560.526 |
10.956.727 |
-8,0 |
Sản phẩm từ cao su |
429.674 |
8.290.982 |
-2,8 |
Sản phẩm gốm, sứ |
868.592 |
7.637.208 |
+0,7 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
376.273 |
4.825.256 |
-2,7 |
Hàng rau quả |
462.829 |
3.939.134 |
-20,5 |
Chất dẻo nguyên liệu |
|
74.448 |
-82,1 |
Theo nhanhieuviet/Bộ Công Thương
|