|
Theo số liệu từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm gốm sứ trong tháng 10 thu về 22,1 triệu USD, giảm 46,5% so với tháng
10/2010, nhưng tăng nhự so với tháng 9, tăng 8,5% nâng kim ngạch 10 tháng năm
2011 xuất khẩu sản phẩm gốm sứ lên 282,8 triệu USD, tăng 11,63% so với cùng kỳ
năm trước.
Từ đầu năm đến hết hết tháng 10, sản phẩm gốm sứ
của Việt Nam đã xuất khẩu sang các thị trường như Nhật Bản, Đài Loan, Hoa Kỳ,
Thái Lan, Cămpuchia…. Trong đó Nhật Bản là thị trường đạt kim ngạch cao nhất,
với 42,3 triệu USD, chiếm 14,9% tỷ trọng, tăng 41,35% so với cùng kỳ năm 2010.
Tính riêng tháng 10, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Nhật Bản tăng 39,26%
so với tháng 10/2010.
Đứng thứ hai là thị trường Đài Loan với kim ngạch
trong tháng là 4,7 triệu USD, tăng 89,42% so vối tháng 10/2010, nâng kim ngạch
xuất sang thị trường này lên 32,5 triệu USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm
trước.
Theo Hiệp hội các doanh nghiệp xuất khẩu Thủ công
mỹ nghệ Việt nam (Vietcraft), xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam dự
kiến đạt 1,8 tỉ USD trong năm nay, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2010.
Chính phủ đã đưa thủ công mỹ nghệ là một trong
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015, do vậy
mặt hàng này được Chính phủ hỗ trợ để xuất khẩu.
Thủ công mỹ nghệ được ưu tiên như một mặt hàng xuất khẩu chính trong 5 năm tới
vì ngành này có những đóng góp tích cực trong việc tăng thu nhập và xóa đói
giảm nghèo tại các vùng nông thôn.
Theo Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, cả nước hiện có hơn 1.500 làng
nghề truyền thống với hơn 70.000 nhân công. Thu nhập của những người thợ này
cao gấp 3 thậm chí gấp 4 lần những người làm thuần nông.
Việt Nam có tiềm năng lớn hơn để xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ so với các nước khác trong vùng do có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú và trên thực tế, Việt nam có số lượng những làng làm nghề này
tương lớn nhất trong vùng.
Với những lợi ích này, Việt Nam là nước xuất khẩu
lớn nhất về mặt hàng thủ công mỹ nghệ trong khu vực Châu Á, với tỉ lệ tăng
trưởng hàng năm là 13% trong những năm gần đây.
Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt trên 163 nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới. Châu Âu, ASEAN, Mỹ, Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Đức và
Ukraina là những thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam các mặt hàng như túi
xách, ô, mũ, hàng mây tre, gốm sứ và đồ gỗ.
Để thúc đẩy xuất khẩu, Vietcraft đã có kế hoạch giúp các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ trong nước xâm nhập tốt hơn và các thị trường trong năm
nay bằng tham gia vào các hội chợ quốc tế.
Tháng 4/2011, Vietcraft đã tổ chức một hội chợ
quà tặng và trang trí nội thất trong khu vực Đông Nam Á. Sự kiện này đã thu hút
hơn 1.000 gian hàng của Việt Nam và khu vực với hơn 2.000 nhà nhập khẩu vòa
Việt Nam.
Tuy nhiên, ngành này vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn như mẫu mã hạn
chế, quản trị doanh nghiệp kém và nhiều công ty hàng thủ công mỹ nghệ nhỏ khiến
họ không có khả năng chiến thắng trong những hợp đồng lớn.
Để giúp ngành phát triển ngày càng hiệu quả hơn,
Vietcraft sẽ thành lập một trung tâm thiết kế để phát triển các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ.
Bên cạnh việc cung cấp tín dụng với lãi suất ưu
đãi để giúp các làng nghề, đặc biệt là trong sản xuất bằng cách sử dụng các vật
liệu tự nhiên, Bộ Nông nghiệp cũng đã giúp các thợ thủ công nâng cấp kỹ năng
của họ thông qua đào tạo.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ tháng 10, 10
tháng năm 2011
ĐVT:
USD
|
KNXK T10/2011
|
KNXK 10T/2011
|
KNXK T10/2010
|
KNXK 10T/2010
|
% tăng giảm KN so T10/2010
|
% tăng giảm KN so cùng kỳ
|
Trị giá
|
22.104.213
|
282.872.057
|
41.313.769
|
253.396.592
|
-46,50
|
11,63
|
Nhật Bản
|
5.097.872
|
42.377.258
|
3.660.629
|
29.979.892
|
39,26
|
41,35
|
Đài Loan
|
4.797.942
|
32.560.951
|
2.532.999
|
27.021.433
|
89,42
|
20,50
|
Hoa Kỳ
|
2.188.803
|
27.772.938
|
2.860.161
|
25.183.460
|
-23,47
|
10,28
|
Thái Lan
|
1.348.572
|
19.858.883
|
1.875.286
|
11.953.303
|
-28,09
|
66,14
|
Campuchia
|
1.982.083
|
17.351.284
|
1.604.060
|
13.194.861
|
23,57
|
31,50
|
Đức
|
1.210.339
|
17.190.646
|
2.143.776
|
19.779.443
|
-43,54
|
-13,09
|
Pháp
|
1.985.647
|
14.704.676
|
2.330.737
|
13.322.819
|
-14,81
|
10,37
|
Oxtrâylia
|
1.727.558
|
14.704.237
|
1.382.504
|
12.430.264
|
24,96
|
18,29
|
Hàn Quốc
|
1.264.007
|
9.458.422
|
3.106.900
|
11.355.285
|
-59,32
|
-16,70
|
Malaixia
|
583.372
|
9.446.263
|
1.047.572
|
7.181.469
|
-44,31
|
31,54
|
Anh
|
276.014
|
7.269.065
|
287.776
|
7.651.310
|
-4,09
|
-5,00
|
Hà Lan
|
317.689
|
3.937.520
|
461.599
|
5.448.970
|
-31,18
|
-27,74
|
Đan Mạch
|
275.314
|
3.646.487
|
74.900
|
2.769.033
|
267,58
|
31,69
|
Canada
|
231.379
|
3.116.715
|
256.528
|
3.150.083
|
-9,80
|
-1,06
|
Tây Ban Nha
|
297.940
|
2.399.322
|
251.493
|
2.606.851
|
18,47
|
-7,96
|
Italia
|
78.251
|
2.163.490
|
173.462
|
2.216.971
|
-54,89
|
-2,41
|
Nga
|
228.840
|
2.087.599
|
236.356
|
1.655.524
|
-3,18
|
26,10
|
Bỉ
|
66.143
|
1.771.246
|
123.896
|
2.144.669
|
-46,61
|
-17,41
|
Thuỵ Sỹ
|
147.437
|
1.726.278
|
84.227
|
2.049.111
|
75,05
|
-15,75
|
Thuỵ Điển
|
158.239
|
1.411.675
|
141.437
|
1.492.637
|
11,88
|
-5,42
|
Trung Quốc
|
113.593
|
1.143.602
|
114.839
|
1.446.805
|
-1,08
|
-20,96
|
Theo Vinanet
|