|
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi
xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 10/2011 đạt 108 triệu USD, tăng
23,9% so với tháng trước và tăng 36% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim
ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm
2011 đạt 1 tỉ USD, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,3% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước 10 tháng đầu năm 2011.
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu
túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 374
triệu USD, tăng 38% so với cùng kỳ, chiếm 36% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va
li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng
mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Đài Loan đạt 5,8 triệu USD, giảm 10% so với
cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Séc đạt 2,9 triệu
USD, giảm 8,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu túi xách,
ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng
mạnh: Ba Lan đạt 3 triệu USD, tăng 143,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng
kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 19,8 triệu USD, tăng 98,6% so với
cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; Singapore đạt 4,7 triệu USD, tăng
85,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Italia đạt
28,3 triệu USD, tăng 82,9% so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô
dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011.
Thị trường
|
Kim ngạch XK 10T/2010 (USD)
|
Kim ngạch XK 10T/2011 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
769.369.149
|
1.037.480.543
|
+
34,8
|
Anh
|
24.966.905
|
30.727.821
|
+
23
|
Ba Lan
|
1.276.836
|
3.114.291
|
+
143,9
|
Bỉ
|
60.073.428
|
69.481.855
|
+
15,7
|
Braxin
|
9.299.813
|
13.622.676
|
+
46,5
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
|
5.772.300
|
|
Canada
|
15.928.312
|
25.364.555
|
+
59,2
|
Đài Loan
|
6.430.403
|
5.790.212
|
-
10
|
Đan Mạch
|
2.429.681
|
3.003.275
|
+
23,6
|
Đức
|
65.999.423
|
79.341.759
|
+
20,2
|
Hà Lan
|
25.404.423
|
29.691.550
|
+
16,9
|
Hàn Quốc
|
25.870.028
|
34.117.855
|
+
31,9
|
Hoa Kỳ
|
271.101.054
|
374.197.300
|
+
38
|
Hồng Kông
|
7.862.255
|
10.509.049
|
+
33,7
|
Italia
|
15.457.835
|
28.268.271
|
+
82,9
|
Malaysia
|
2.473.949
|
3.085.692
|
+
24,7
|
Mêhicô
|
4.077.273
|
4.143.137
|
+
1,6
|
Nga
|
6.395.069
|
8.608.830
|
+
34,6
|
Nhật Bản
|
75.172.641
|
113.307.795
|
+
50,7
|
Ôxtrâylia
|
10.852.426
|
14.706.908
|
+
35,5
|
Pháp
|
47.934.461
|
61.792.915
|
+
28,9
|
Séc
|
3.173.274
|
2.894.956
|
-
8,8
|
Singapore
|
2.552.116
|
4.725.240
|
+
85,1
|
Tây Ban Nha
|
24.047.404
|
27.044.693
|
+
12,5
|
Thái Lan
|
1.926.107
|
2.624.520
|
+
36,3
|
Thụy Điển
|
6.529.328
|
9.978.480
|
+
52,8
|
Thụy Sĩ
|
3.296.436
|
4.289.580
|
+
30,1
|
Trung Quốc
|
9.945.468
|
19.754.949
|
+
98,6
|
Theo Vinanet
|