|
Hiện nay Việt Nam là một trong những đối tác quan trọng nhất của Australia trong khu vực. Quan hệ thương mại hai chiều đã và đang là nòng cốt của sự phát triển đáng ghi nhận trong quan hệ hai nước.
Australia hiện đứng thứ 18 trong số 77 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam là một trong các nước đầu tư khá cao và có hiệu quả tại Việt Nam.
Năm 2013 này đã được chọn là năm kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Australia.
Trong 40 năm qua, quan hệ Việt Nam-Australia luôn vững bước phát triển ổn định và toàn diện. Chỉ trong vòng 20 năm trở lại đây, đã có trên 20 đoàn cấp cao của hai nước thăm viếng lẫn nhau, góp phần tăng cường sự hiểu biết và tạo dựng được sự tin cậy giữa lãnh đạo và nhân dân hai nước. Riêng hợp tác kinh tế có những bước phát triển vượt bậc. Hiện nay quan hệ thương mại tăng trưởng hơn 20% mỗi năm và đạt trên 5 tỷ USD vào năm 2012, tăng 150 lần so với hơn 20 năm trước.
Australia - đối tác hợp tác phát triển quan trọng của Việt Nam khi luôn dành cho Việt Nam sự ưu tiên đặc biệt như trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo… Những dự án nổi bật như cầu Mỹ Thuận và sắp tới là cầu Cao Lãnh là những biểu tượng sinh động cho mối quan hệ hữu nghị Việt Nam – Australia. Bên cạnh đó, thành quả hợp tác sôi động giữa hai nước còn được thể hiện trên các lĩnh vực khác như giáo dục đào tạo, quốc phòng, du lịch…
Hiện nay Việt Nam là một trong những đối tác quan trọng nhất của Úc trong khu vực. Quan hệ thương mại hai chiều đã và đang là nòng cốt của sự phát triển đáng ghi nhận trong quan hệ hai nước.
Việc ký kết hiệp định đối tác toàn diện năm 2009 đã mở đường cho mối quan hệ phát triển sâu hơn và đa dạng hơn. Mối quan hệ vững mạnh này sẽ còn tiếp tục phát triển hơn nữa.
Số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho biết, hai tháng đầu năm 2013, Việt Nam thu về từ thị trường Australia 361,6 triệu USD, tăng 6,49% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Australia trong thời gian này là dầu thô, điện thoại và linh kiện, hàng thủy sản, may vi tính sản phẩm điện tử, gỗ và sản phẩm gỗ…. trong đó mặt hàng dầu thô chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 39,1%, tương đương với 141,6 triệu USD, nhưng giảm 9,26% so với 2 tháng năm 2012.
Mặt hàng đứng thứ hai sau dầu thô là điện thoại và linh kiện với kim ngạch đạt trong tháng là 20,8 triệu USD, tính chung 2 tháng đầu năm Việt Nam đã xuất khẩu 49,4 triệu USD hàng điện thoại và linh kiện sang Australia, tăng 29,08% so với cùng kỳ năm trước.
Đối với hàng thủy sản, hai tháng đầu năm Việt Nam đã xuất khẩu 22,3 triệu USD hàng thủy sản sang Australia, giảm 0,71% so với 2 tháng năm 2012.
Theo Tham tán thương mại Việt Nam tại Australia, người dân Australia có nhu cầu mua sắm nhiều thủy sản, thực phẩm chế biến… là những sản phẩm thế mạnh của Việt Nam. Việt Nam cũng độc quyền phân phối cá tra, cá basa tại Australia, sản phẩm này cũng được nhiều người dân ưa chuộng nhưng tỷ trọng cá Việt Nam trong cơ cấu nhập khẩu thủy sản của Australia vẫn chưa đáng kể.
Úc tuy dân số không đông nhưng GDP bình quân rất cao 60.000 AUD/người với sức mua lớn. Quan hệ Việt - Úc cũng có nhiều điểm thuận lợi với các khuôn khổ pháp lý cơ bản hoàn thiện. Đây là cơ hội rất tốt cho DN Việt Nam. Hiện tại, Úc đang nhập hầu hết những mặt hàng sử dụng nhiều lao động như may mặc, thủy sản, đồ gỗ… Đây là những mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Australia 2 tháng 2013
ĐVT: USD
|
KNXK T2/2013 |
KNXK 2T/2013 |
KNXK 2T2012 |
% +/- KN 2T/2013 so 2T/2012 |
Tổng KNNK |
151.514.286 |
361.659.497 |
339.622.998 |
6,49 |
dầu thô |
72.436.434 |
141.616.550 |
156.066.903 |
-9,26 |
điện thoại các loại và linh kiện |
20.851.108 |
49.423.283 |
38.288.185 |
29,08 |
hàng thủy sản |
7.160.785 |
22.352.495 |
22.511.547 |
-0,71 |
máy vi tính, s phẩm điện tử và linh kiện |
3.462.013 |
20.210.705 |
15.731.084 |
28,48 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
4.728.694 |
14.933.051 |
14.096.452 |
5,93 |
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác |
5.662.329 |
14.893.585 |
9.531.619 |
56,25 |
hàng dệt, may |
5.092.556 |
13.297.531 |
9.017.130 |
47,47 |
giày dép các loại |
5.214.480 |
13.220.890 |
12.052.690 |
9,69 |
hạt điều |
3.077.315 |
10.605.906 |
9.547.100 |
11,09 |
phương tiện vận tải và phụ tùng |
2.818.389 |
6.729.391 |
6.066.491 |
10,93 |
sản phẩm từ chất dẻo |
2.144.639 |
5.586.405 |
4.491.635 |
24,37 |
cà phê |
1.697.194 |
4.838.583 |
4.833.136 |
0,11 |
giấy và các sản phẩm từ giấy |
1.191.794 |
3.273.732 |
3.419.501 |
-4,26 |
sản phẩm từ sắt thép |
942.432 |
2.638.389 |
3.616.843 |
-27,05 |
hạt tiêu |
523.138 |
2.357.317 |
657.189 |
258,70 |
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù |
676.891 |
2.281.368 |
2.031.921 |
12,28 |
hàng rau quả |
356.870 |
1.925.319 |
1.148.228 |
67,68 |
đá quý kim loại quý và sản phẩm |
970.959 |
1.799.257 |
1.744.538 |
3,14 |
sản phẩm từ cao su |
564.545 |
1.620.961 |
2.874.488 |
-43,61 |
sản phẩm hóa chất |
625.916 |
1.581.303 |
420.051 |
276,46 |
sản phẩm gốm, sứ |
505.637 |
1.521.358 |
2.032.500 |
-25,15 |
sắt thép các loại |
618.721 |
1.412.403 |
920.923 |
53,37 |
dây điện và dây cáp điện |
895.080 |
1.111.231 |
631.300 |
76,02 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
337.273 |
1.092.413 |
813.969 |
34,21 |
sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
218.096 |
1.010.924 |
1.284.327 |
-21,29 |
chất dẻo nguyên liệu |
176.872 |
726.174 |
348.051 |
108,64 |
gạo |
81.498 |
355.561 |
404.831 |
-12,17 |
Theo vinanet
|