|
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Australia trong 7 tháng đầu năm 2013 đạt trên 1,73 tỷ USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước.
Những mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang Australia trong 7 tháng đầu năm 2013 gồm: dầu thô, điện thoại các loại và linh kiện, giày dép, hàng dệt may, gỗ và sản phẩm, cà phê… Trong đó, đạt kim ngạch cao nhất tiếp tục là mặt hàng dầu thô với trị giá trên 746,4 triệu USD, giảm 1,0% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm 2013 là mặt hàng điện thoại và linh kiện với trị giá đạt 251,6 triệu USD, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Australia cao thứ 3 là hàng thủy sản với 91,3 triệu USD, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên tính riêng trong tháng 7/2013 thì mặt hàng này lại tăng 8,7% so với tháng 6/2013. Ngoài ra, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Australia trong 7 tháng đầu năm 2013 tăng so với cùng kỳ năm trước như: máy vi tính, sảng phẩm điện tử và linh kiện tăng 102,6%; cà phê tăng 27,7%; hàng dệt may tăng 37,9%; giày dép các loại tăng 24,3%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 8,5%; sản phẩm từ sắt thép tăng 53,3%… Bên cạnh đó, một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Australia trong 7 tháng đầu năm 2013 có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: hạt điều giảm 6,1%; sản phẩm từ cao su giảm 6,0%; đá quí, kim loại quí và sản phẩm giảm 8,2%;...
Australia hiện là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Việt Nam và Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 18 của Australia. Nhiều năm qua, Việt Nam liên tục xuất siêu sang thị trường này. Tuy nhiên, thời gian qua các doanh nghiệp Việt chưa quan tâm nhiều đến việc tiếp cận và thâm nhập sâu vào thị trường tiềm năng này một phần là do đơn hàng nhập khẩu của các nhà phân phối ở Australia thường nhỏ. Hàng Việt Nam được đánh giá là có chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao nên khó cạnh tranh nên thị phần hàng Việt vẫn còn nhỏ. Đến nay, một số văn bản pháp lý thuận lợi để thúc đẩy thương mại giữa hai nước đã được kí kết, do đó các doanh nghiệp Việt cần tìm hiểu, nắm bắt các thuận lợi để tìm kiếm những cơ hội xuất khẩu, mở rộng thêm thị phần cho hàng Việt tại thị trường Australia.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Australia 7 tháng đầu năm 2013
Mặt hàng XK |
T7/2013 |
7T/2013 |
So 7T/2013 với 7T/2012(% +/- KN) |
Tổng KN |
214.909.844 |
1.739.555.795 |
6,8 |
Dầu thô |
61.242.776 |
746.463.026 |
-1,0 |
Ðiện thoại các loại và linh kiện |
17.793.252 |
251.615.072 |
21,5 |
Hàng thủy sản |
16.129.966 |
91.315.283 |
-5,9 |
Máy vi tính, sản phẩm điện từ và linh kiện |
21.812.186 |
90.692.124 |
102,6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
12.672.161 |
63.291.018 |
8,5 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
6.762.612 |
59.410.732 |
23,1 |
Giày dép các loại |
8.151.162 |
57.106.698 |
24,3 |
Hàng dệt may |
8.962.501 |
49.968.978 |
37,9 |
Hạt điều |
11.997.656 |
49.077.802 |
-6,1 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
4.845.295 |
38.994.858 |
15,0 |
Sản phẩm từ sắt thép |
4.242.764 |
22.512.185 |
53,3 |
Cà phê |
3.183.106 |
20.754.221 |
36,2 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
2.774.460 |
19.383.379 |
20,8 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
1.660.557 |
11.927.139 |
8,1 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù |
1.987.033 |
10.742.977 |
2,4 |
Hàng rau quả |
1.626.946 |
8.147.302 |
77,1 |
Ðá quả, kim loại quả và sản phẩm |
1.136.812 |
8.036.784 |
-8,2 |
Sắt thép các loại |
1.154.426 |
7.235.087 |
92,6 |
Sản phẩm từ cao su |
1.166.337 |
6.909.016 |
-6,0 |
Sản phẩm gốm sứ |
1.438.572 |
6.785.486 |
-28,2 |
Hạt tiêu |
959.118 |
6.334.918 |
20,2 |
Sản phẩm Hóa chất |
1.226.441 |
6.199.260 |
104,7 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
975.955 |
4.749.900 |
-12,1 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
683.031 |
4.679.861 |
40,3 |
Chất dẻo nguyên liệu |
430.992 |
3.031.047 |
19,8 |
Dây điện và dây cáp điện |
188.610 |
2.975.993 |
18,0 |
Gạo |
410.149 |
2.645.654 |
27,9 |
Than đá |
|
1.361.100 |
-18,2 |
Xăng dầu các loại |
|
192.280 |
-99,6 |
Theo vinanet
|