|
Theo thống kê, 2 tháng đầu năm 2014, tổng kim ngạch 2 chiều đạt 490,071 triệu USD tăng 122% so với cùng kì năm 2013, trong đó giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Brazil đạt 215,48 triệu USD, tăng 52,96% so cùng kỳ.
Giá trị nhập khẩu đạt 274,59 triệu USD tăng 244% so với cùng kỳ năm 2013. Dự kiến, tổng kim ngạch 2 chiều chạm mốc 3 tỷ USD trong năm 2014
Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Brazil; tháng 2 xuất khẩu đạt 30,21 triệu USD, giảm 14,76% so với T1/2014, nhưng tăng rất mạnh 520,9% so với T2/2013; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang Braxin 2 tháng đầu năm lên 65,31 triệu USD, chiếm 30,31% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 601,77% so cùng kỳ.
Nhóm hàng đứng thứ 2 về kim ngạch là giày dép, đạt 41,48 triệu USD trong 2 tháng đầu năm, chiếm 19,25%, giảm 17,29% so cùng kỳ; tiếp theo là 4 nhóm hàng cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong 2 tháng gồm có: thủy sản 26,7 triệu USD, chiếm 12,39%, tăng 50,91%; máy vi tính, điện tử 19,08 triệu USD, chiếm 8,85%, tăng 43,91%; máy móc, thiết bị 13,5 triệu USD, chiếm 6,26%, tăng 49,86%; dệt may 10,5 triệu USD, chiếm 4,88%, tăng 50,3%.
Nhìn chung, xuất khẩu phần lớn hàng hóa sang Brazil 2 tháng đầu năm 2014 đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ; trong đó một số nhóm tăng cao như: Điện thoại các loại linh kiện tăng 601,77%; thủy sản tăng 50,91%; hàng dệt may tăng 50,31%; sản phẩm từ cao su tăng 57,62%.
Đối với những mặt hàng nhập khẩu từ Brazil, một số loại được tăng mạnh nhập khẩu gồm: ngô hạt (đạt 202 triệu USD, tăng 100%) ; nguyên liệu da giày, dệt may (đạt 19,14 triệu USD tăng 59%), thức ăn gia súc và nguyên liệu (đạt 5,67 triệu USD, tăng 231%), nguyên liệu thuốc lá (đạt 5,69 triệu USD tăng 42%), gỗ và sản phẩm từ gỗ (đạt 3,34 triệu USD tăng 46%), hóa chất, chất dẻo và nguyên liệu (đạt 1,26 triệu USD tăng 53,7%).
Số liệu Hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Brazil 2 tháng đầu năm.
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T2/2014 |
2T/2014 |
T2/2014 so T2/2013(%) |
2T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
92.008.712 |
215.477.567 |
+88,12 |
+52,96 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
30.208.496 |
65.313.534 |
+520,90 |
+601,77 |
Giày dép các loại |
13.216.166 |
41.482.217 |
-9,54 |
-17,29 |
Thủy sản |
11.688.346 |
26.698.823 |
+159,95 |
+50,91 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
9.310.587 |
19.077.115 |
+76,90 |
+43,91 |
Máy móc, thiết bị, phụ tùng |
5.475.257 |
13.495.539 |
+15,68 |
+49,86 |
Dệt may |
3.401.748 |
10.504.818 |
+120,60 |
+50,31 |
Xơ, sợi dệt các loại |
3.545.089 |
6.698.798 |
+185,52 |
+44,41 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
1.862.890 |
5.793.611 |
-19,45 |
-3,91 |
Cao su |
964.665 |
2.340.957 |
-35,32 |
-23,46 |
Túi xách, va li, mũ, ô dù |
840.687 |
2.070.026 |
-13,70 |
+11,59 |
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày |
764.975 |
2.001.135 |
* |
* |
Sản phẩm từ sắt thép |
564.006 |
1.926.690 |
-63,22 |
-41,24 |
Sản phẩm từ cao su |
333.268 |
901.073 |
-30,94 |
+57,62 |
Sản phẩm mây tre, cói, thảm |
192.646 |
372.715 |
* |
* |
Kim loại thường và sản phẩm |
- |
118.977 |
* |
* |
Sắt thép |
58.919 |
58.919 |
* |
* |
Theo Bộ Công Thương
|