|
Theo số liệu thống kê, trong 10 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Italia đạt 2,28 tỷ USD, tăng 19,69% so với cùng kỳ năm trước.
Trong cán cân thương mại hai chiều giữa Italia và Việt Nam, kể từ năm 2011, Italia bắt đầu nhập siêu từ Việt Nam. Năm 2013, Việt Nam xuất khẩu sang Italia trị giá 2,29 tỷ USD, trong khi nhập khẩu từ thị trường này trị giá 1,17 tỷ USD.
Việt Nam xuất khẩu nhưng mặt hàng chủ yếu như: Điện thoại các loại và linh kiện; cà phê; giày dép; hàng dệt may; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; cao su; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày;…
Mặt hàng xuất khẩu lớn nhất tiếp tục là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 913,40 triệu USD, tăng 8,86% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 40% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng giày dép các loại, trị giá 237,85 triệu USD, chiếm 10,4% tổng trị giá xuất khẩu; tiếp đến là cà phê, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này 105.259 tấn cà phê, trị giá 210,67 triệu USD, tăng 50,74% về lượng và tăng 48,38% về trị giá so với cùng kỳ năm trước ((Việt Nam xuất khẩu cà phê nhân Robusta L1 và L2 sang Italia, qua cảng Sài gòn, Fob).
Nhìn chung trong 10 tháng đầu năm 2014, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Italia đều có mức tăng trường. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 88,9%, trị giá 85,60 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép tăng 63,85%; sản phẩm gốm sứ 127,41%. Một số mặt hàng xuất khẩu sụt giảm nhẹ: cao su giảm 10,51%; sắt thép các loại giảm 47,99% so với cùng kỳ năm trước.
Mối quan hệ gắn bó về kinh tế - chính trị giữa Việt Nam và Italia đã và đang được củng cố vững mạnh trong suốt hơn 40 năm qua. Italia hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 18 và là thị trường nhập khẩu lớn thứ 15 của Việt Nam. Italia cũng trở thành đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam trong khối EU với kim ngạch thương mại hai chiều vào khoảng 3 tỉ Euro trong năm 2013. Con số này được kỳ vọng đạt 3,5 tỉ Euro trong năm nay và được dự báo sẽ đạt 5 tỉ Euro vào năm 2016. Những số liệu này chứng tỏ tiềm năng hợp tác phát triển kinh tế mạnh mẽ của hai nước trong thời gian tới.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Italia 10 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng |
10Tháng/2013 |
10Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
1.907.693.104 |
|
2.283.322.556 |
|
+19,69 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
839.078.908 |
|
913.407.797 |
|
+8,86 |
Giày dép các loại |
|
|
|
237.855.528 |
|
|
Cà phê |
69.826 |
141.987.320 |
105.259 |
210.676.940 |
+50,74 |
+48,38 |
Hàng dệt may |
|
|
|
154.349.366 |
|
|
Hàng thủy sản |
|
119.837.886 |
|
120.749.539 |
|
+0,76 |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện |
|
101.748.113 |
|
117.348.352 |
|
+15,33 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
|
88.929.221 |
|
93.462.168 |
|
+5,1 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
45.294.483 |
|
85.601.761 |
|
+88,9 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
|
24.267.463 |
|
34.300.480 |
|
+41,34 |
Nguyên phụ liệu dệt may da giày |
|
|
|
26.474.646 |
|
|
Sp từ sắt thép |
|
14.307.422 |
|
23.443.337 |
|
+63,85 |
Hạt điều |
3.106 |
13.658.554 |
4426 |
21.942.511 |
+42,5 |
+60,65 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
|
16.352.583 |
|
20.518.844 |
|
+25,48 |
Gỗ và sp gỗ |
|
19.857.743 |
|
20.269.816 |
|
+2,08 |
Hóa chất |
|
10.769.061 |
|
18.973.492 |
|
+76,19 |
Cao su |
7.542 |
18.936.785 |
9.438 |
16.945.828 |
+25,14 |
-10,51 |
Sắt thép các loại |
15.324 |
29.013.307 |
8.823 |
15.089.752 |
-42,42 |
-47,99 |
Hạt tiêu |
1.490 |
10.188.428 |
1.500 |
11.975.130 |
+0,67 |
+17,54 |
Xơ, sợi dệt các loại |
719 |
10.269.241 |
926 |
11.459.841 |
+28,79 |
+11,59 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
|
|
|
10.752.716 |
|
|
Sản phẩm từ cao su |
|
5.622.601 |
|
7.723.805 |
|
+37,37 |
Sp gốm sứ |
|
3.055.617 |
|
6.948.826 |
|
+127,41 |
Hàng rau quả |
|
4.435.612 |
|
4.741.223 |
|
+6,89 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
|
3.421.141 |
|
4.161.717 |
|
+21,65 |
Chất dẻo nguyên liệu |
|
|
313 |
416.634 |
|
|
Theo Bộ Công Thương
|