Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2013, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Campuchia về Việt Nam đạt 150,99 triệu USD, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm trước.
Cao su là mặt hàng nhập khẩu lớn nhất từ Campuchia, với trị giá 31.332.915 USD, tăng 70,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 20,7% tổng trị giá nhập khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng Ngô, Việt Nam nhập khẩu 11.490 tấn ngô từ thị trường này, trị giá 3.639.250 USD. Ngoài ra, Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Campuchia một số mặt hàng khác như: Gỗ và sản phẩm gỗ, nguyên phụ liệu thuốc lá, phế liệu sắt thép.
Số liệu nhập khẩu hàng hóa từ Campuchia tháng 2 và 2 tháng năm 2013
Mặt hàng |
ĐVT |
Tháng 2/2013 |
2 Tháng/2013 |
|
|
Lượng |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Tổng |
|
|
63.401.938 |
|
150.992.606 |
Cao su |
Tấn |
3.150 |
9.180.233 |
10.630 |
31.332.915 |
Ngô |
Tấn |
4.550 |
1.483.300 |
11.490 |
3.639.250 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
USD |
|
993.224 |
|
2.989.561 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
USD |
|
|
|
180.403 |
Phế liệu sắt thép |
Tấn |
170 |
42.468 |
355 |
91.274 |
Thủ tục hải quan với hàng hóa có xuất xứ từ Campuchia nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2013
Ngày 16/01/2013, Tổng cục Hải quan đã có công văn 407/TCHQ-GSQL gửi Cục Hải quan các tỉnh Bình Phước, Đắc Lắc, Kiên Giang, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang và Gia Lai-Kon Tum hướng dẫn thực hiện Thông tư số 05/2012/TT-BCT ngày 20/03/2012 của Bộ Công Thương quy định việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2012 và 2013 với thuế suất thuế nhập khẩu 0% đối với hàng hóa xuất xứ từ Campuchia.
Theo đó, thủ tục hải quan đối với lá thuốc lá khô chỉ được làm thủ tục với thương nhân Việt Nam có giấy phép nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan do Bộ Công Thương cấp: nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi.
Đối với gạo các loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phải tra cứu số lượng, thuế suất đã áp trên chương trình quản lý số liệu XNK tại thời điểm đăng ký tờ khai. Nếu tổng số lượng thóc và gạo các loại nhập khẩu áp thuế suất ưu đãi 0% tại các Chi cục tính đến thời điểm đăng ký tờ khai dưới 80% tổng lượng hạn ngạch do Bộ Công Thương công bố (Phụ lục 01 kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BCT) thì áp thuế suất ưu đãi hạn ngạch thuế quan 0%. Nếu tổng số lượng nhập khẩu áp thuế suất ưu đãi (0%) tại các Chi cục tính đến thời điểm đăng ký tờ khai từ 80% tổng lượng hạn ngạch trở lên do Bộ Công Thương công bố thì áp mức thuế suất thông thường, đồng thời báo cáo số, ngày tờ khai, số lượng nhập khẩu về Tổng cục Hải quan để Tổng hợp, phân bổ cho các tờ khai đăng ký sớm nhất. Thời gian báo cáo ngay sau khi hoàn thành thủ tục hải quan.
Việc kiểm tra C/O và điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan 0% đối với hàng hóa có xuất xứ từ Campuchia được thực hiện theo quy định hiện hành.
Khi khai báo hàng hóa nhập khẩu, công chức tiếp nhận hồ sơ hải quan kiểm tra, hướng dẫn người khai hải quan thực hiện theo đúng quy định tại công văn số 390/TCHQ-GSQL ngày 03/02/2012.
Về cập nhật số liệu, khi làm nhập khẩu các mặt hàng nói trên, công chức tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra và cập nhật đầy đủ các thông tin về lô hàng vào chương trình quản lý số liệu XNK như tên hàng, mã số, thuế suất áp dụng, số lượng, trị giá… để phục vụ việc thống kê và tra cứu cho những lần nhập khẩu tiếp theo.
Đối với việc báo cáo số liệu hàng hóa nhập khẩu thì thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định hiện hành.
Theo vinanet
|