Home Page About us Transport Yellow Pages Forum VIL
Tracuu
Su Kien



Username
Password
 
Đăng ký mới


Phòng kinh doanh:
028
3513 6399
 

Đăng nhập

     

Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm tiếp tục tăng trưởng

5/9/2013 10:10:16 AM

Năm 2012 xuất khẩu đồ gỗ, lâm sản của Việt Nam đạt kim ngạch 4,67 tỷ USD tăng 15,3% so với cùng kỳ và tăng gần 200% so với năm 2007, là một trong những lĩnh vực có tỷ lệ xuất siêu cao so với cả nước (khoảng 3 tỷ USD, tương ứng 65%). Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 6 trên thế giới và thứ 2 châu Á và đứng đầu Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ. 

Tiếp tục đà tăng trưởng, quý đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm tăng 13,73% so với cùng kỳ năm 2012, tính riêng tháng 3/2013 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 432,1 triệu USD, tăng 73,6% so với tháng liền kề trước đó và tăng 2,55% so với tháng 3/2012. 

Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản,EU tiếp tục là những thị trường chính xuất khẩu gỗ và sản phẩm của Việt Nam trong thời gian này. 

Đứng đầu về kim ngạch là thị trường Hoa Kỳ, chiếm 33,7% thị phần, tương đương với 394,3 triệu USD, tăng 8,41% so với 3 tháng năm 2012, tính riêng tháng 3/2013, xuất khẩu gỗ và sản phẩm sang Hoa Kỳ đạt 150 triệu USD, tăng 1,09% so với tháng 3/2012. 

Với vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, Trung Quốc thị trường đứng thứ hai về kim ngạch sau Hoa Kỳ đạt 185,9 triệu USD, tăng 22,65% so với cùng kỳ, nhưng tính riêng tháng 3/2013, thì kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm sang thị trường này lại giảm 52,68% so với tháng 3/2012. 

Đáng chú ý, trong quý đầu năm nay, tuy kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm sang thị trường Cămpuchia chỉ đạt 2,2 triệu USD, nhưng lại có sự tăng trưởng vượt bậc so với cùng kỳ năm trước, tăng 371,1%. 

Dự báo, năm 2013 xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ có tăng trưởng khoảng 10%, kim ngạch xuất khẩu ước đạt khoảng 5,5 tỷ USD, trong đó Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc vẫn là những thị trường có mức tăng trưởng cao, ở những thị trường này, ngay từ đầu năm, nhiều doanh nghiệp của Việt Nam đã có những hợp đồng tới giữa năm. 

Thống kê thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm tháng 3, 3 tháng 2013 

ĐVT: USD 

 

KNXK T3/2013

KNXK 3T/2013

KNXK T3/2012

KNXK 3T/2012

% +/- KN so T3/2012

% +/- KN so cùng kỳ

tổng KN

432.101.608

1.168.647.590

421.351.828

1.027.536.342

2,55

13,73

HoaKỳ

150.066.118

394.374.600

148.441.931

363.787.777

1,09

8,41

Trung Quốc

35.531.134

185.914.895

75.086.539

151.586.210

-52,68

22,65

Nhật Bản

65.033.441

174.630.634

55.114.268

149.122.434

18,00

17,11

Hàn Quốc

29.474.147

71.640.178

24.543.767

55.564.437

20,09

28,93

Anh

21.919.100

55.924.711

19.523.464

47.288.688

12,27

18,26

Đức

9.362.869

33.571.954

12.300.821

37.459.907

-23,88

-10,38

Pháp

6.617.466

28.215.238

9.120.095

26.924.062

-27,44

4,80

Canada

9.647.561

26.305.462

10.048.347

24.005.900

-3,99

9,58

Oxtrâylia

8.034.915

22.926.081

7.760.086

21.856.538

3,54

4,89

hongkong

7.597.194

18.252.099

4.569.679

9.357.713

66,25

95,05

HàLan

6.018.996

17.627.027

6.018.577

16.063.229

0,01

9,74

Đài Loan

5.386.936

13.189.243

4.675.075

13.879.424

15,23

-4,97

ẤnĐộ

4.317.773

12.116.315

3.055.707

7.036.470

41,30

72,19

Italia

3.600.728

11.668.043

4.004.709

12.012.356

-10,09

-2,87

Xingapo

6.849.217

11.031.301

3.236.911

4.673.911

111,60

136,02

Bỉ

3.497.100

9.422.829

4.422.763

11.753.717

-20,93

-19,83

Thuỵ Điển

2.862.005

9.379.454

2.870.908

8.089.009

-0,31

15,95

Malaixia

2.713.902

5.645.309

2.754.513

5.589.575

-1,47

1,00

Tây Ban Nha

1.535.507

4.586.581

1.798.518

5.738.324

-14,62

-20,07

Đan Mạch

1.070.035

4.427.612

1.854.252

4.121.322

-42,29

7,43

Thổ Nhĩ Kỳ

1.514.142

4.327.579

989.135

2.985.228

53,08

44,97

Ba Lan

760.947

3.786.088

1.206.563

4.009.737

-36,93

-5,58

Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất

1.269.507

3.415.363

711.726

2.439.260

78,37

40,02

A rập Xêut

1.315.484

3.110.788

912.706

2.208.181

44,13

40,88

Nauy

1.030.050

2.957.594

792.334

1.864.764

30,00

58,60

Cămpuchia

1.225.157

2.265.487

150.610

480.890

713,46

371,10

TháiLan

693.545

2.081.121

500.294

1.177.300

38,63

76,77

Nga

737.197

2.040.332

898.141

2.276.445

-17,92

-10,37

Thuỵ Sỹ

420.049

1.972.195

245.586

1.465.283

71,04

34,59

Phần Lan

394.574

1.690.538

515.221

1.624.108

-23,42

4,09

Nam Phi

707.546

1.506.596

240.136

921.604

194,64

63,48

Hy Lạp

400.556

1.358.011

516.966

1.518.087

-22,52

-10,54

Áo

378.361

1.225.725

1.155.390

3.395.212

-67,25

-63,90

Séc

314.753

1.069.616

336.931

885.423

-6,58

20,80

Bồ Đào Nha

215.660

792.352

112.355

585.307

91,95

35,37

Hungari

193.038

441.015

409.730

1.897.442

-52,89

-76,76

Mêhicô

105.968

399.863

334.008

951.820

-68,27

-57,99

Ucraina

54.808

231.855

36.823

344.143

48,84

-32,63

 

Trong điều kiện kinh tế thế giới đang còn nhiều khó khăn, hoạt động xuất khẩu ngày càng tăng, các doanh nghiệp gỗ Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều xu hướng, rào cản ở các thị trường nhập khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam. 

Quy chế 995/2010 của Liên minh châu Âu (EU) về kế hoạch hành động thực thi lâm luật, quản trị và thương mại lâm sản - gọi tắt là FLEGT chính thức có hiệu lực từ ngày 3/3/2013. Quy định cấm nhập khẩu gỗ, các sản phẩm gỗ có nguồn gốc bất hợp pháp vào thị trường EU và yêu cầu các nhà kinh doanh cung cấp gỗ lần đầu tiên vào thị trường này phải thực hiện trách nhiệm giải trình. 

Yêu cầu này đã buộc các doanh nghiệp kinh doanh gỗ Việt Nam phải cải thiện quy trình kinh doanh sản xuất để có những thích ứng kịp thời. Chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm FSC - CoC là cơ sở giúp người tiêu dùng xác định được sản phẩm gỗ có nguồn gốc rừng được quản lý tốt, an toàn, tuân thủ nghiêm ngặt về môi trường và xã hội. 

Chứng nhận FSC - CoC không hoàn toàn là có thể đáp ứng được 100% yêu cầu của quy chế FLEGT; nhưng chứng chỉ FSC - CoC là tiền đề quan trọng, tạo ra lợi thế rất lớn để các đơn vị dễ dàng vượt qua các cuộc sát hạch của Châu Âu và các thị trường khác trong thời gian tới. 

Trước những khó khăn xuất hiện tại các thị trường nhập khẩu gỗ truyền thống như Hoa Kỳ, EU..., trong năm qua, nhiều doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam đã thử tìm kiếm các thị trường mới. Kết quả của việc tìm kiếm thị trường mới không hề dễ dàng, lại tốn nhiều chi phí. Một số thị trường mới như Trung Đông hay Bắc Phi lại có những nét văn hóa rất khác biệt, khó tiếp cận trong giao thương. 

Phó cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp cho rằng nhu cầu gỗ và sản phẩm từ gỗ của thị trường nội địa rất lớn nhưng hiện chưa được chú trọng. Quay lại phục vụ thị trường nội địa trong giai đoạn khó khăn hiện nay mới nghe có vẻ hợp lý, song thực hiện lại không dễ dàng. Lâu nay, các doanh nghiệp gỗ chỉ tập trung nghiên cứu thị trường nước ngoài, hầu như không dành thời gian nghiên cứu về nhu cầu trong nước. Thêm vào đó, việc đầu tư cho việc thiết kế sản phẩm cũng như thiết lập hệ thống phân phối ở thị trường nội địa cũng cần một khoản chi phí không nhỏ. 

Tuy nhiên, vẫn nên tập trung vào các thị trường truyền thống và tìm cách vượt qua các rào cản trước mắt. Trong giai đoạn này, việc sản xuất các sản phẩm thô vẫn phải duy trì, nhưng cần giảm dần về khối lượng. Thay vào đó, doanh nghiệp nên tập trung phát triển chế biến từ gỗ rừng trồng có đường kính nhỏ để tạo sản phẩm có giá trị, lại nâng cao được năng lực cạnh tranh. 

Theo Bộ Công Thương

TIN LIÊN QUAN
Cơ hội cho ngành gỗ (6/17/2014 10:33:09 AM)
Xuất khẩu gỗ có thể đạt 10 tỷ vào năm 2020 (6/9/2014 9:43:14 AM)
Sản phẩm gỗ xuất sang EU có thể đạt kim ngạch 1 tỷ USD (4/19/2014 10:07:37 AM)
Xuất khẩu gỗ có nhiều lợi thế (3/11/2014 10:23:36 AM)
Tháng đầu năm 2014, xuất khẩu gỗ tăng 3,8% (2/10/2014 9:42:40 AM)
Gỗ và sản phẩm gỗ tiếp tục trong câu lạc bộ đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD (11/19/2013 11:02:49 AM)
Xuất khẩu gỗ sẽ đạt 5,4 tỉ USD (11/8/2013 10:35:17 AM)
Việt Nam trong top 10 thế giới về xuất khẩu sản phẩm gỗ (6/29/2013 10:01:30 AM)
Việt Nam xuất siêu gỗ và lâm sản (5/7/2013 9:47:03 AM)
Việt Nam – quốc gia đứng thứ 6 trên thế giới về xuất khẩu gỗ và sản phẩm (4/4/2013 10:12:26 AM)
THÔNG TIN KHÁC
Hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc 3 tháng đầu năm trị giá gần 7,42 tỷ USD (5/9/2013 10:03:10 AM)
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nga tăng mạnh (5/9/2013 10:02:17 AM)
Nga tăng nhập khẩu thủy sản có vỏ trong quý I/2013 (5/9/2013 9:57:38 AM)
Trung Quốc tăng nhập khẩu thịt bò Australia (5/9/2013 9:56:58 AM)
Kim ngạch nhập khẩu vải tăng so với cùng kỳ (5/8/2013 10:00:09 AM)
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường quí I đạt gần 254 triệu USD (5/8/2013 9:59:23 AM)
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Anh tăng trưởng (5/8/2013 9:58:24 AM)
Dệt may Việt Nam có mặt tại 180 nước và vùng lãnh thổ (5/8/2013 9:57:34 AM)
Xuất khẩu rau quả có thể đạt 1 tỷ USD năm nay (5/8/2013 9:56:55 AM)
Doanh nghiệp FDI xuất siêu 3,76 tỉ USD (5/8/2013 9:55:31 AM)
BÌNH LUẬN

Bình luận của bạn

Nội dung:
Email / Tên / Điện thoại:
 

Bạn thấy giao diện mới của website như thế nào?
Rất đẹp
Đẹp
Bình thường
Không đẹp lắm

VẬN CHUYỂN CONTAINER QUỐC TẾ/NỘI ĐỊA UY TÍN, CHẤT LƯỢNG. HOTLINE: 0903 974 124
CÔNG TY TNHH CÁT TƯỜNG GIANG (CTG LOGISTICS & SHIPPING AGENCIES)

© 2005-2020 Bản quyền thuộc về Viện Logistics Việt Nam (VIL) - Liên hệ quảng cáo
Ghi rõ nguồn "VietnamShipper" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này

Tầng 25, Pearl Plaza - 561A Điện Biên Phủ, P.25, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM - Tel: (+84-8) 3513 6399 - Fax: (+84-8) 3513 6359 - Email: admin@vietnamshipper.com