|
Chỉ trong vòng 10 năm, Việt Nam nhập siêu hàng hóa từ Trung Quốc tăng gần 100 lần.
Trung Quốc là một trong số các nước xuất khẩu lớn nhất đến Việt Nam trong năm 2013. Năm 2013 Việt Nam nhập khẩu hàng hóa nhiều nhất từ Trung Quốc, đạt trên 36,95 tỷ USD tăng 28,38% so với năm 2012. Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc với trị giá 13,26 tỷ USD, tăng 2,1% so năm trước. Trung Quốc cũng là thị trường mà Việt Nam thâm hụt thương mại lớn nhất trong năm 2013 với 23,7 tỷ USD.
Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc nhiều nhất là máy móc, thiết bị, phụ tùng chiếm 17,77% trong tổng kim ngạch, đạt 6,57 tỷ USD; đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng điện thoại và linh kiện chiếm 15,42%, trị giá 5,7 tỷ USD; tiếp theo là các nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao trên 1 tỷ USD gồm có: Máy vi tính, điện tử 4,49 tỷ USD, chiếm 12,16%; Vải may mặc 3,89 tỷ USD, chiếm 10,52%; sắt thép 2,4 tỷ USD, chiếm 6,49%; xăng dầu 1,27 tỷ USD, chiếm 3,43%; nguyên liệu dệt may, da giày 1,2 tỷ USD, chiếm 3,23%.
Trong năm 2013, hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc hầu hết đều tăng về kim ngạch so với năm 2012; trong đó có 3 nhóm hàng tăng mạnh trên 100% về kim ngạch là: Đá quí, kim loại quí; bông; sữa và sản phẩm sữa với mức tăng tương ứng: 369,11%; 228,39% và 213,31%. Bên cạnh đó, nhập khẩu điện thoại và phụ kiện cũng tăng tới 66,34% và nhập khẩu giấy từ Trung Quốc cũng tăng tới 50,83% so với năm 2012.
Thống kê Hải quan về hàng nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2013.
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T12/2013 |
Năm 2013 |
T12/2013 so với T12/2012(%) |
Năm 2013 so với năm 2012(%) |
Tổng kim ngạch |
3.363.025.316 |
36.954.336.742 |
+28,56 |
+28,38 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
613.975.912 |
6.567.813.984 |
+32,85 |
+26,53 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
437.317.458 |
5.698.009.383 |
+10,73 |
+66,34 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
395.077.364 |
4.491.920.969 |
+17,78 |
+34,66 |
Vải các loại |
365.224.297 |
3.887.791.400 |
+38,09 |
+27,86 |
Sắt thép các loại |
172.266.382 |
2.397.058.907 |
+35,53 |
+36,46 |
Xăng dầu các loại |
126.073.746 |
1.268.129.610 |
+70,53 |
+1,41 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
96.099.404 |
1.195.117.855 |
+9,58 |
+24,13 |
Phân bón các loại |
85.444.916 |
853.467.170 |
+56,12 |
+0,55 |
Hóa chất |
91.968.512 |
840.663.546 |
+55,82 |
+11,78 |
Sản phẩm từ sắt thép |
78.631.798 |
836.248.780 |
+35,19 |
+4,41 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
36.784.864 |
693.669.177 |
* |
* |
Sản phẩm từ chất dẻo |
65.838.845 |
685.856.201 |
+26,46 |
+36,40 |
Kim loại thường khác |
76.220.920 |
575.247.500 |
+84,94 |
+60,82 |
Sản phẩm hóa chất |
50.507.844 |
538.830.724 |
+32,49 |
+19,54 |
Xơ, sợi dệt các loại |
47.902.340 |
465.714.338 |
+43,70 |
+24,81 |
Chất dẻo nguyên liệu |
40.853.670 |
433.274.881 |
+51,93 |
+30,08 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
39.827.991 |
385.731.813 |
+34,35 |
+21,10 |
Dây điện và dây cáp điện |
35.126.789 |
363.057.463 |
+0,74 |
+17,93 |
Khí đốt hóa lỏng |
36.587.086 |
319.524.333 |
+36,73 |
-0,82 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô |
25.072.695 |
220.499.983 |
+92,65 |
+37,33 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện |
26.221.408 |
206.456.519 |
+60,04 |
+14,81 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
22.832.546 |
200.954.711 |
+31,19 |
+0,30 |
Ô tô nguyên chiếc các loại |
31.534.213 |
169.009.018 |
+207,86 |
+13,01 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
17.661.895 |
160.404.280 |
+86,73 |
+13,39 |
Sản phẩm từ giấy |
13.386.958 |
159.702.908 |
-2,74 |
+10,79 |
Hàng rau quả |
14.957.902 |
157.834.101 |
-0,13 |
-3,40 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
23.569.551 |
152.991.895 |
+91,61 |
+38,26 |
Giấy các loại |
16.901.050 |
150.278.334 |
+120,96 |
+50,83 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
14.874.071 |
138.921.769 |
-41,60 |
-44,02 |
Sản phẩm từ cao su |
12.793.316 |
138.114.326 |
+11,53 |
+5,60 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
9.436.136 |
122.427.244 |
-22,74 |
-4,27 |
Quặng và khoáng sản khác |
12.380.166 |
106.924.444 |
* |
* |
Linh kiện, phụ tùng xe máy |
6.066.382 |
82.461.493 |
-8,30 |
-11,40 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
6.032.773 |
58.233.003 |
-19,56 |
+1,21 |
Dược phẩm |
4.385.686 |
44.502.000 |
-12,66 |
+1,27 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
4.872.732 |
43.874.623 |
+358,41 |
+369,11 |
Cao su |
1.447.509 |
32.063.195 |
+5,58 |
-12,19 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
5.245.415 |
31.491.825 |
-14,38 |
-24,99 |
Hàng thủy sản |
2.847.986 |
23.187.042 |
+75,51 |
+43,12 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.088.545 |
10.437.992 |
+77,66 |
+5,00 |
Bông các loại |
114.271 |
8.258.898 |
-11,52 |
+228,39 |
Dầu mỡ động thực vật |
345.651 |
3.393.774 |
-19,50 |
-41,16 |
Xe máy nguyên chiếc |
62.392 |
1.834.540 |
-81,42 |
-41,70 |
Sữa và sản phẩm sữa |
0 |
86.925 |
* |
+213,31 |
Không chỉ nhập các linh kiện, thiết bị máy móc, mà nước ta còn nhập cả những vật dụng đơn giản như bóng bay, kim chỉ, kẹp tóc, dây chun... rồi đến thực phẩm như hành tỏi, rau củ quả... từ Trung Quốc. Tại các chợ lẻ, chợ đêm, cửa hàng tạp hóa lớn nhỏ, thậm chí đến siêu thị, khu du lịch, từ thành phố đến nông thôn, miền núi đến ven biển, gần như tất cả các loại hàng trong cuộc sống, dù ở đâu cũng có thể bắt gặp nhãn mác made in China với đủ kiểu dáng, mẫu mã.
Tại chợ Đồng Xuân – Hà Nội, tất cả hàng hóa của các khu vực chuyên biệt từ quần áo, túi xách, giày dép, hàng khô đến nông sản... phần lớn đều được nhập từ Trung Quốc, hàng Trung Quốc bán tại chợ Đồng Xuân chiếm đến gần 90%.
Theo số liệu từ các cơ quan chức năng, các loại rau củ quả như hành, tỏi, khoai tây, gừng, chanh, nho, táo, lê xuất xứ từ Trung Quốc tăng trên 25% so với năm 2012. Giá hàng Trung Quốc rẻ hơn nhiều so với hàng trong nước.\
Theo Hải quan
|