|
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu gạo trong tháng 1 đạt 368.867 tấn, trị giá 175,83 triệu USD, giảm 4,91% về lượng và giảm 6,03% trị giá so với tháng 12-2013. So với cùng kỳ năm 2013, số lượng giảm 24,11%, trị giá FOB giảm 30,52%, trị giá CIF giảm 16,42%, giá bình quân tăng 38,28 USD/tấn. Dự kiến, xuất khẩu tháng 2/2014 sẽ đạt từ 300.000-350.000 tấn.
Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết, hoạt động xuất khẩu gạo trong tháng 1 chủ yếu là giao hàng đi Philippines theo dạng hợp đồng cấp chính phủ đã ký hai tháng trước đó, trong khi lượng gạo xuất đi Trung Quốc và châu Phi giảm mạnh. Các thị trường này còn chờ chúng ta thu hoạch rộ vụ đông xuân mới đưa ra mức nhập khẩu rõ ràng. Tuy nhiên, lúc cao điểm thu hoạch cũng là lúc gạo Việt Nam thường bị các đối tác nhập khẩu ép giá. VFA dự báo xuất khẩu gạo trong tháng 2 này không chênh lệch nhiều so với tháng trước, trong khoảng từ 300.000 đến 350.000 tấn. Gần đây, xuất hiện thêm thông tin Thái Lan sẽ “xả” kho gạo trợ giá nên nông dân càng thêm lo lắng.
Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu giao dịch trong tháng 1 ổn định trong khoảng 405-410 USD/tấn loại 5% tấm, tương đương với giá gạo Ấn Độ nhưng cao hơn Thái Lan và Pakistan, do cung cấp hạn chế. Giá chào hiện nay còn 395 USD/tấn loại 5% tấm, tuy nhiên VFA dự báo xu hướng có thể giảm khi thu hoạch lúa vụ đông xuân ở Đồng bằng sông Cửu Long đến gần.
Xét về thị trường xuất khẩu gạo trong tháng 1, ta thấy hầu hết đều bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với tháng trước đó; đáng chú ý nhất là xuất khẩu gạo sang Bờ biển Ngà giảm tới 92,5% về lượng và giảm 90% về kim ngạch (đạt 93 tấn, tương đương 0,07 triệu USD); xuất sang Angola tháng này giảm mạnh tới 89% về lượng và 87% về kim ngạch so với tháng 12/2013 (chỉ đạt435 tấn, tương đương 0,22 triệu USD); bên cạnh đó là xuất khẩu sang thị trường Indonesia cũng giảm tới 86% về lượng và 87% về kim ngạch (đạt 1.400 tấn, tương đương 0,72 triệu USD); Ngoài ra, xuất khẩu sang Hà Lan, Tây Ban Nha, Ga-na cũng giảm mạnh từ 60 – 80% cả về lượng và kim ngạch so với tháng trước đó.
Ngược lại với xu thế giảm mạnh ở hầu khắp các thị trường, thì tháng 1 xuất khẩu gạo sang Nam Phi lại tăng mạnh trên 200% về lượng và tăng 147% về trị giá (đạt 2.215 tấn, tương đương 0,93 triệu USD); bên cạnh đó là một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng dương về lượng và kim ngạch như: xuất sang Philippines tăng 43% về lượng và tăng 45% về kim ngạch; xuất sang U.A.E tăng 49% về lượng và tăng 52% về kim ngạch; xuất sang Brunei tăng 15,54% về lượng và tăng 51,44% kim ngạch; xuất sang Australia tăng 19,64% về lượng và tăng 13,96% kim ngạch.
Thống kê Hải quan về xuất khẩu gạo tháng 1 năm 2014
Thị trường |
T1/2014 |
T12/2013 |
T1/2014 so với T12/2013(%) |
Lượng
(tấn) |
Trị giá
(USD) |
Lượng
(tấn) |
Trị giá
(USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng cộng |
368.867 |
175.832.182 |
387.929 |
187.124.596 |
-4,91 |
-6,03 |
Philippines |
203.618 |
94.133.906 |
142.516 |
64.770.015 |
+42,87 |
+45,34 |
Trung Quốc |
65.001 |
28.205.995 |
114.359 |
54.053.773 |
-43,16 |
-47,82 |
Hồng Kông |
11.275 |
7.098.051 |
13.787 |
8.388.220 |
-18,22 |
-15,38 |
Gana |
9.238 |
5.748.915 |
30.622 |
15.478.176 |
-69,83 |
-62,86 |
Singapore |
9.718 |
5.331.440 |
13.636 |
6.888.064 |
-28,73 |
-22,60 |
Malaysia |
8.457 |
5.224.479 |
12.737 |
5.939.608 |
-33,60 |
-12,04 |
Đông Timo |
5.625 |
2.260.959 |
6.800 |
2.725.055 |
-17,28 |
-17,03 |
Hoa Kỳ |
2.807 |
1.850.633 |
4.486 |
2.680.444 |
-37,43 |
-30,96 |
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất |
1.712 |
1.143.271 |
1.150 |
751.945 |
+48,87 |
+52,04 |
Đài Loan |
1.861 |
1.079.442 |
2.098 |
1.297.590 |
-11,30 |
-16,81 |
Nam Phi |
2.215 |
930.975 |
737 |
376.480 |
+200,54 |
+147,28 |
Nga |
1.936 |
918.849 |
3.524 |
1.553.023 |
-45,06 |
-40,83 |
Indonesia |
1.400 |
721.000 |
10.100 |
5.609.250 |
-86,14 |
-87,15 |
Senegal |
1.170 |
520.650 |
0 |
0 |
|
|
Brunei |
751 |
489.693 |
650 |
323.350 |
+15,54 |
+51,44 |
Australia |
463 |
316.107 |
387 |
277.389 |
+19,64 |
+13,96 |
Angola |
435 |
224.991 |
4012 |
1.728.173 |
-89,16 |
-86,98 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
375 |
212.875 |
450 |
218.000 |
-16,67 |
-2,35 |
Bờ biển Ngà |
93 |
66.824 |
1238 |
677.450 |
-92,49 |
-90,14 |
Hà Lan |
100 |
59.000 |
392 |
195.740 |
-74,49 |
-69,86 |
Tây BanNha |
47 |
25.705 |
196 |
142.095 |
-76,02 |
-81,91 |
Theo vinanet
|