|
Tháng 2 năm 2014, xuất khẩu thủy sản cả nước đạt 460,32 triệu USD, giảm 21,12% so với tháng 1/2014; đưa giá trị xuất khẩu hai tháng đầu năm đạt 1,02 tỷ USD, tăng 34,39% so với cùng kỳ năm 2013.
Hoa Kỳ vẫn duy trì vị trí thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, với 275,14 triệu USD, chiếm 26,94% tổng giá trị xuất khẩu, tăng 92% so với cùng kỳ. Đứng thứ 2 về kim ngạch là xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt 139,15 triệu USD, chiếm 13,62%, tăng 22,64%. Tiếp đến thị trường Hàn Quốc 77,12 triệu USD, chiếm 7,55%, tăng 50,73%; Trung Quốc 41,29 triệu USD, chiếm 4,04%, giảm 10,26%.
So với tháng 1 năm 2013, thì tháng 2 này có 34/46 thị trường xuất khẩu có sự tăng trưởng về kim ngạch. Tăng trưởng đáng kể ở các thị trường Đông Timo (+337,37%); Brunei (+103,59%); Irac (+263,56%), Indonesia (+224,39%). Đây là những thị trường xuất khẩu doanh nghiệp nên đẩy mạnh xuất khẩu, để tránh bị phụ thuộc vào những thị trường chính như mấy năm gần đây. Ngược lại, ba thị trường có sự sụt giảm mạnh trên 40% về kim ngạch so cùng kỳ là: Ba Lan (-40,14%), Ucraina (-56,36%), Rumani (-49,47%).
Hiện nay, tôm, cá tra, tôm vẫn là những mặt hàng thủy sản chủ lực giúp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tăng trưởng, trong đó xuất khẩu tôm vẫn giữ vị trí quán quân trong xuất khẩu thủy sản, do thị trường rộng mở, giá cao.
Dự báo năm 2014, tôm vẫn mặt hàng chủ lực trong nhóm hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam, xuất khẩu cá tra có khả năng phục hồi thấp. Các mặt hàng như cá ngừ, mực bạch tuộc và hải sản khác có dấu hiệu phục hồi nhẹ. Tuy nhiên, tình trạng thiếu hụt nguyên liệu hải sản cho chế biến, cùng với sự sụt giảm chất lượng nguyên liệu xuất khẩu vẫn là thách thức đối với ngành thủy sản Việt Nam.
Xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc vẫn được đánh giá là khả quan, nhưng khi XK sang thị trường này, DN Việt Nam cũng gặp rất nhiều khó khăn. Trở ngại lớn nhất trong việc giao thương với Trung Quốc hiện nay là đàm phán. Người Trung Quốc có thói quen mặc cả rất nhiều. Điều này đòi hỏi các chuyên viên đàm phán phía Việt Nam phải rất nhẫn nại, xác định được đối tác có phải là người quyết định cuối cùng hay không.
Bên cạnh đó, thị phần của Việt Nam có xu hướng đi xuống cho thấy Trung Quốc ngày càng đa dạng hóa các nguồn cung cấp, cơ hội giao thương với các nước khác ngày càng nhiều thì áp lực cạnh tranh của Việt Nam tại thị trường Trung Quốc ngày càng lớn. Năm 2013, Việt Nam chỉ đứng thứ 18 trong số các nước cung cấp thủy sản nguyên liệu cho Trung Quốc, tụt xa so với vị trí thứ 8 của Thái Lan và thứ 10 của Ấn Độ.
VASEP nhận định, Trung Quốc đã và sẽ vẫn là thị trường quan trọng của thủy sản Việt Nam trong những năm tới đây. Tuy nhiên, đây là thị trường có nhiều biến động nên các DN cần theo dõi sát sao những xu hướng của thị trường này để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Số liệu Hải quan về xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm 2014.
ĐVT: USD
Thị trường |
T2/2014 |
2T/2014 |
T2/2014 so với T1/2014(%) |
2T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
460.322.034 |
1.021.493.251 |
-21,12 |
+34,39 |
Hoa Kỳ |
128.189.981 |
275.141.065 |
-17,65 |
+92,00 |
Nhật Bản |
53.697.176 |
139.149.609 |
-38,52 |
+22,64 |
Hàn Quốc |
30.488.682 |
77.123.487 |
-36,54 |
+50,73 |
Trung Quốc |
24.375.893 |
41.289.580 |
+26,35 |
-10,26 |
Australia |
18.242.795 |
36.501.454 |
-6,85 |
+63,30 |
Đức |
14.142.866 |
30.523.655 |
-15,92 |
+10,36 |
Braxin |
11.688.346 |
26.698.823 |
-23,25 |
+50,91 |
Thái Lan |
12.271.732 |
26.376.499 |
-14,62 |
+35,44 |
Canada |
9.210.879 |
24.199.709 |
-41,48 |
+56,38 |
Hà Lan |
8.284.361 |
21.686.347 |
-39,15 |
+36,63 |
Tây Ban Nha |
8.462.186 |
21.020.326 |
-34,37 |
+5,87 |
Hồng Kông |
10.289.194 |
19.664.129 |
+8,75 |
+16,58 |
Pháp |
9.398.600 |
19.464.442 |
-6,71 |
+46,39 |
Bỉ |
8.162.365 |
18.482.041 |
-25,79 |
+70,59 |
Mexico |
9.760.933 |
18.143.598 |
+10,17 |
-13,65 |
Anh |
8.250.787 |
17.236.713 |
-8,24 |
+22,59 |
Italia |
7.108.075 |
16.234.856 |
-22,63 |
-4,65 |
Nga |
3.835.229 |
13.590.764 |
-63,42 |
+80,17 |
Singapore |
6.119.414 |
13.378.470 |
-21,33 |
+7,43 |
Đài Loan |
6.355.903 |
12.976.450 |
-10,57 |
-3,23 |
Colômbia |
6.190.038 |
12.151.005 |
-3,91 |
+33,55 |
Ai Cập |
7.030.078 |
12.086.617 |
+39,03 |
+49,22 |
Thuỵ Sĩ |
4.460.004 |
9.333.206 |
-18,95 |
+26,81 |
Malaysia |
4.867.289 |
9.199.282 |
+10,35 |
+23,13 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
4.068.090 |
8.055.175 |
-1,39 |
+17,24 |
Ả Rập Xê út |
3.758.147 |
7.460.602 |
+0,35 |
-7,10 |
Israel |
3.112.375 |
6.585.532 |
-10,39 |
+0,88 |
Philippines |
3.226.189 |
6.391.393 |
+1,93 |
-2,60 |
Bồ Đào Nha |
2.019.933 |
4.017.121 |
-2,14 |
-32,35 |
Pakistan |
1.117.990 |
3.917.313 |
-63,47 |
+11,82 |
Đan Mạch |
1.991.199 |
3.798.689 |
-2,61 |
+26,48 |
Ucraina |
1.651.938 |
3.136.476 |
-7,59 |
-56,36 |
Thuỵ Điển |
969.893 |
2.701.612 |
-35,51 |
+50,48 |
Ba Lan |
887.435 |
2.594.003 |
-49,26 |
-40,14 |
Ấn Độ |
974.342 |
2.459.103 |
-34,38 |
+16,88 |
New Zealand |
1.200.621 |
2.450.890 |
-4,54 |
+8,94 |
Campuchia |
757.364 |
1.912.170 |
-22,35 |
-31,12 |
Hy Lạp |
851.299 |
1.768.182 |
-7,15 |
-7,77 |
Kuwait |
913.453 |
1.675.335 |
-36,54 |
+16,83 |
Rumani |
594.529 |
1.621.920 |
-42,13 |
-49,47 |
Iraq |
387.867 |
1.490.548 |
-65,92 |
+263,56 |
Czech |
617.041 |
709.906 |
+564,46 |
+70,56 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
50.584 |
645.247 |
-91,49 |
+62,81 |
Indonesia |
263.708 |
620.576 |
-26,10 |
+224,39 |
Brunei |
24.480 |
200.826 |
-86,12 |
+103,59 |
Đông Timo |
177.680 |
177.680 |
* |
+337,37 |
Theo vinanet
|