|
Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm 3 tháng đầu năm 2014 đạt 137,12 triệu USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu xuất khẩu trong bảng xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam, đạt trị giá 77,43 triệu USD, tăng 37,35% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 56,4% tổng trị giá xuất khẩu. Với việc tăng trưởng mạnh xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm sang thị trường Hoa Kỳ đã góp phần tăng trưởng xuất khẩu chung mặt hàng này của Việt Nam.
Thị trường Bỉ đứng ở vị trí thứ hai, trị giá 16,15 triệu USD, tăng 77,48% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 11,7%. Đứng thứ ba là thị trường Pháp, trị giá 10,13 triệu USD, giảm 1,64% so với cùng kỳ năm trước.
Một số thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu mạnh trong quí I/2014: Xuất sang UAE tăng 56,35%; Ôxtrâylia tăng 48,86%; Thái Lan tăng 88,86%. Bên cạnh đó những thị trường giảm mạnh xuất khẩu: Đài Loan giảm 56,07%, thị trường Thụy Sĩ giảm khá mạnh, giảm tới 90,68% so với cùng kỳ năm trước. Trong năm 2013, Thụy Sĩ là thị trường lớn nhập khẩu đá quý và kim loại quý của Việt Nam, đứng thứ hai, sau Hoa Kỳ.
Số liệu của Tổng cục Hải quan về xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm 3 tháng đầu năm 2014
Thị trường |
3Tháng/2013 |
3Tháng/2014 |
3Tháng/2014 so với cùng kỳ năm trước |
|
Trị giá (USD) |
Trị giá (USD) |
Trị giá (%) |
Tổng |
123.687.475 |
137.129.895 |
+10,9 |
Hoa Kỳ |
56.377.662 |
77.434.892 |
+37,35 |
Bỉ |
9.100.925 |
16.152.524 |
+77,48 |
Pháp |
10.299.687 |
10.130.306 |
-1,64 |
UAE |
6.128.297 |
9.581.488 |
+56,35 |
Nhật Bản |
9.175.520 |
9.382.386 |
+2,25 |
Australia |
2.893.843 |
4.307.658 |
+48,86 |
Hong Kong |
2.305.089 |
2.152.913 |
-6,6 |
Thụy Sỹ |
21.533.215 |
2.007.292 |
-90,68 |
Hàn Quốc |
1.181.013 |
1.302.604 |
+10,3 |
Đức |
898.556 |
995.939 |
+10,84 |
Thái Lan |
312.754 |
590.673 |
+88,86 |
Tây Ban Nha |
560.832 |
467.119 |
-16,71 |
Đài Loan |
735.661 |
323.146 |
-56,07 |
Anh |
368.844 |
310.982 |
-15,69 |
Trung Quốc |
|
25.919 |
|
Theo Vinanet
|