Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Canađa 6 tháng đầu năm 2014 đạt 923,23 triệu USD, tăng 44,45% so với cùng kỳ năm trước.
Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường Canađa đều là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như: Dệt may, thủy sản, giày dép các loại, gỗ và sản phẩm gỗ…
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Canada trong 6 tháng đầu năm 2014 là hàng dệt may, trị giá 221 triệu USD, tăng 32,93% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 24% tổng trị giá xuất khẩu.
Mặt hàng đứng thứ 2 là thủy sản, trị giá 90,47 triệu USD, tăng 36,36% so với cùng kỳ năm trước, (Việt Nam xuất khẩu chủ yếu cá ngừ filê sang Canađa qua sân bay Tân Sơn nhất, Fob). Đứng thứ ba trong bảng xuất khẩu là mặt hàng giày dép, trị giá 87,25 triệu USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước. Hiện Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu chủ lực mặt hàng giày dép vào quốc gia này.
Ngoài 3 mặt hàng chiếm 43% tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Canađa kể trên, một số mặt hàng khác cũng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh sang Canađa như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 64,31%; túi xách, ví, vali, mũ, ôdù tăng 37,18%; sản từ sắt thép tăng 40,83%; cà phê tăng 40,08%; hạt tiêu tăng 39,34%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 50,62%; cao su tăng 40,58%. Mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh nhất là máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng tới 212,84% so với cùng kỳ năm trước.
Được đánh giá là có thị trường tự do, khá giống với một trong những bạn hàng số 1 của Việt Nam là Hoa Kỳ, Canada đang là thị trường tiềm năng cho xuất khẩu hàng Việt. Bên cạnh đó, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Canada tăng trưởng tương đối ổn định trong nhiều năm qua, và Việt Nam luôn xuất siêu sang thị trường này cũng là cơ hội lớn cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Canađa 6 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng |
6Tháng/2014 |
6Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
639.138.850 |
|
923.234.976 |
|
+44,45 |
Hàng dệt may |
|
166.252.563 |
|
221.002.125 |
|
+32,93 |
Hàng thủy sản |
|
66.351.498 |
|
90.474.846 |
|
+36,36 |
Giày dép các loại |
|
75.087.148 |
|
87.251.183 |
|
+16,2 |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện |
|
47.023.174 |
|
71.123.961 |
|
+51,25 |
Gỗ và sp gỗ |
|
55.439.290 |
|
67.917.876 |
|
+22,51 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
53.823.270 |
|
59.075.893 |
|
+9,76 |
Hạt điều |
4.235 |
30.205.261 |
4.951 |
35.413.356 |
+16,91 |
+17,24 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
|
|
|
29.084.360 |
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
|
14700720 |
|
24.155.072 |
|
+64,31 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ôdù |
|
17.413.700 |
|
23.888.289 |
|
+37,18 |
Sp từ sắt thép |
|
15.622.495 |
|
22.001.438 |
|
+40,83 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
|
|
|
10.450.982 |
|
|
Cà phê |
3.301 |
7.008.946 |
4.686 |
9.818.180 |
+41,96 |
+40,08 |
Hàng rau quả |
|
7.302.303 |
|
8.632.384 |
|
+18,21 |
Sp từ chất dẻo |
|
9.249.929 |
|
8.315.418 |
|
-10,1 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
|
|
|
7.849.880 |
|
|
Hạt tiêu |
735 |
5.340.392 |
986 |
7.441.432 |
+34,15 |
+39,34 |
Sp mây, tre, cói và thảm |
|
2.552.905 |
|
3.845.284 |
|
+50,62 |
Cao su |
898 |
2.591.223 |
1.630 |
3.642.811 |
+81,51 |
+40,58 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
|
2.997.177 |
|
2.867.516 |
|
-4,33 |
Chất dẻo nguyên liệu |
999 |
2.311.659 |
1151 |
2.685.461 |
+15,22 |
+16,17 |
Thủy tinh và các sp từ thủy tinh |
|
1.970.102 |
|
2.084.899 |
|
+5,83 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
|
644.601 |
|
2.016.593 |
|
+212,84 |
Sp gốm sứ |
|
2.281.923 |
|
1.873.359 |
|
-17,9 |
Theo Vinanet.
|