Tháng 6 là tháng tháng thứ hai liên tiếp xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam bị sụt giảm, tháng 6 đạt 15.691 tấn, tương đương 125,79 triệu USD (giảm 22,4% về lượng và giảm 17,34% về kim ngạch so với tháng trước đó), nhưng tính chung cả 6 tháng đầu năm thì kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu vẫn tăng mạnh 35,4% về lượng và 46,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái (đạt 110.164 tấn, thu về 788,38 triệu USD).
Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA) cho biết khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 7 ước đạt 9.000 tấn, với giá trị đạt 74 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 7 tháng đầu năm 2014 lên 119.000 tấn với giá trị 862 triệu USD, tăng gần 29% về khối lượng và tăng 42% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
Niềm vui lớn nhất trong 7 tháng qua là giá tiêu luôn ở mức cao, người nông dân có lợi nhuận cao. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 6 tháng đầu năm 2014 đạt 7.156 USD/tấn, tăng gần 9% so với cùng kỳ năm 2013. Ngày 31-7 giá tiêu trung bình tại các tỉnh Tây nguyên và Đông Nam bộ đã lên mức 187.000-188.000 đồng/kg trong khi giá bán tại các hộ bảo quản tốt, độ ẩm dưới 12% là 200.000 đồng/kg. Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), đây là mức giá cao nhất từ trước đến nay. Với mức giá bán này, người trồng tiêu đang có lãi 70%. VPA nhận định giá tiêu trong nước tăng do mất cân đối cung cầu trên thị trường thế giới. Giá tiêu đen xuất khẩu của Việt Nam hiện ở mức xấp xỉ 8.000 USD/tấn, còn tiêu trắng 10.000 USD/tấn.
Các thị trường tiêu thụ nhiều hạt tiêu của Việt Nam trong nửa đầu năm 2014 là: Hoa Kỳ 164,82 triệu USD, chiếm 20,91%; Singapore 86,92 triệu USD, chiếm 11,03%; U.A.E 60,81 triệu USD, chiếm 7,71%; Ấn Độ 50,72 triệu USD, chiếm 6,43%; Hà Lan 49,53 triệu USD, chiếm 6,28%.
Xuất khẩu tiêu sang 4 thị trường lớn nhất nhất của Việt Nam trong 6 tháng qua đều có mức tăng trưởng mạnh. Thị trường Hoa Kỳ tăng hơn 29% về khối lượng và tăng 37,25% về giá trị, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất tăng 56% về khối lượng và 77,05% về giá trị. Đặc biệt, xuất khẩu hạt tiêu sang Singapore tăng hơn 100% về khối lượng và tăng gần 185,58% về giá trị, thị trường Ấn Độ tăng gấp hơn 2 lần cả về khối lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
Theo VPA, với tốc độ tăng trưởng ổn định trong thời gian qua, dự kiến năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sẽ cán mức kỷ lục 1 tỉ USD, mức cao nhất trong lịch sử phát triển của ngành hồ tiêu Việt Nam. Hạt tiêu Việt Nam sẽ tiếp tục giữ vững vị trí xuất khẩu số 1 thế giới.
Số liệu Hải quan xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường |
T6/2014 |
6T/2014 |
T6/2014 so với T5/2014(%) |
6T/2014 so với cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
125.790.018 |
788.383.441 |
-17,34 |
+46,90 |
Hoa Kỳ |
37.054.123 |
164.815.695 |
+25,38 |
+37,25 |
Singapore |
2.527.687 |
86.924.640 |
-84,29 |
+185,58 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
10.785.632 |
60.814.048 |
-39,20 |
+77,05 |
Ấn Độ |
7.205.458 |
50.718.187 |
-15,83 |
+140,17 |
Hà Lan |
8.075.303 |
49.533.061 |
-15,67 |
+72,00 |
Pakistan |
4.743.058 |
31.444.437 |
-36,98 |
+208,09 |
Đức |
6.503.614 |
28.069.275 |
+33,62 |
-51,42 |
Ai Cập |
2.220.795 |
25.792.885 |
-66,64 |
+24,44 |
Tây Ban Nha |
2.157.021 |
22.059.528 |
-36,21 |
+31,96 |
Nga |
2.810.526 |
18.643.322 |
-33,98 |
+29,04 |
Hàn Quốc |
1.722.095 |
15.000.308 |
-37,91 |
+37,75 |
Anh |
3.937.353 |
14.841.660 |
+24,86 |
-5,08 |
Thái Lan |
2.901.075 |
13.296.345 |
+19,77 |
+86,95 |
Pháp |
2.279.246 |
11.509.154 |
+12,79 |
+62,68 |
Nhật Bản |
1.847.246 |
9.527.179 |
-1,59 |
+15,69 |
Ba Lan |
2.174.441 |
9.506.544 |
+12,84 |
-8,41 |
Philippines |
974.781 |
9.045.495 |
-34,12 |
+9,80 |
Malaysia |
242.435 |
8.662.124 |
-83,26 |
+100,37 |
Italia |
1.032.390 |
7.842.006 |
-31,39 |
+2,60 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
1.985.076 |
7.722.516 |
-27,86 |
+76,25 |
Canada |
1.779.698 |
7.441.432 |
+31,06 |
+39,34 |
Nam Phi |
2.137.044 |
7.370.349 |
+20,40 |
-9,30 |
Ucraina |
961.190 |
6.686.420 |
-24,41 |
-5,74 |
Australia |
1.369.885 |
6.207.860 |
-15,14 |
+15,48 |
Bỉ |
669.713 |
2.832.203 |
-27,12 |
+41,88 |
Cô Oét |
116.925 |
1.533.996 |
-14,28 |
+41,65 |
Theo Vinanet
|