|
Xuất khẩu thủy sản của cả nước trong tháng 2/2015 đạt 346,72 triệu USD, giảm 31,6% so với tháng 1. Tính chung 2 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản đạt 853,99 triệu USD, giảm 16,4% so với cùng kỳ năm trước.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 18,62% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản cả nước, đạt 159,05 triệu USD, giảm 42,19% so với cùng kỳ năm 2014.
Thị trường lớn thứ 2 là Nhật Bản cũng giảm 13,45%, đạt 120,43 triệu USD, chiếm 14,1%. Tiếp đến Hàn Quốc đạt 76,81 triệu USD, giảm 8,99%; Trung Quốc 58,44triệu USD, tăng 41,53%.
Trong 2 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản sang đa số các thị trường đều sụt giảm so với cùng kỳ năm trước; trong đó sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Ai Cập (-57,49%), Thụy Sĩ (-50,31%), Braxin (-92,35%), Rumani (-67,99%). Tuy nhiên, xuất khẩu lại tăng mạnh ở thị trường Séc và Thổ Nhĩ Kỳ, với mức tăng tương ứng 180,12% và 136,55%.
Theo dự báo của Hiệp hội chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep), xuất khẩu thủy sản của cả nước sẽ đạt mốc trên 8 tỷ USD trong năm 2015, tăng khoảng 14% so với mức 7,84 tỷ USD của năm trước.
Về sản xuất, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 2 đạt 380,6 nghìn tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng cá đạt 295,3 nghìn tấn, tăng 3%; sản lượng tôm đạt 28,7 nghìn tấn, giảm 0,7%.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng 2 đạt 143,6 nghìn tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 110,3 nghìn tấn, tăng 2%; tôm đạt 16,8 nghìn tấn, giảm 2,9%.
Sản lượng cá tra ước đạt 80 nghìn tấn, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm 2014 do nhu cầu nhập khẩu cá tra trên các thị trường giảm.
Nuôi tôm trong kỳ chủ yếu tập trung vào việc cải tạo diện tích thả nuôi nên sản lượng thu hoạch giảm. Sản lượng tôm sú đạt 13,2 nghìn tấn, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước; tôm thẻ chân trắng đạt 6,6 nghìn tấn, giảm 9,6%.
Sản lượng khai thác thủy sản tháng 2 đạt 237 nghìn tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng cá đạt 185 nghìn tấn, tăng 3,5%; sản lượng tôm đạt 11,9 nghìn tấn, tăng 2,6%.
Tính chung 2 tháng đầu năm, sản lượng thủy sản đạt 793 nghìn tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 331,2 nghìn tấn, tăng 2,3%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 461,8 nghìn tấn, tăng 3,7%.
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu thủy sản 2 tháng năm 2015. ĐVT: USD
Thị trường |
2T/2015 |
2T/2014 |
2T/2015 so với 2T/2014(%) |
Tổng kim ngạch |
853.993.575.00 |
1.021.493.251.00 |
-16,40 |
Hoa Kỳ |
159.049.614.00 |
275.141.065.00 |
-42,19 |
Nhật Bản |
120.432.928.00 |
139.149.609.00 |
-13,45 |
Hàn Quốc |
76.807.828.00 |
77.123.487.00 |
-0,41 |
Trung Quốc |
58.437.689.00 |
41.289.580.00 |
+41,53 |
Đức |
29.820.446.00 |
30.523.655.00 |
-2,30 |
Thái Lan |
28.323.757.00 |
26.376.499.00 |
+7,38 |
Mexico |
24.894.135.00 |
18.143.598.00 |
+37,21 |
Australia |
24.705.036.00 |
36.501.454.00 |
-32,32 |
Canada |
24.499.314.00 |
24.199.709.00 |
+1,24 |
Anh |
23.973.151.00 |
17.236.713.00 |
+39,08 |
Hà Lan |
20.771.189.00 |
21.686.347.00 |
-4,22 |
Hồng Kông |
20.723.366.00 |
19.664.129.00 |
+5,39 |
Singapore |
17.319.009.00 |
13.378.470.00 |
+29,45 |
Pháp |
15.620.493.00 |
19.464.442.00 |
-19,75 |
Đài Loan |
14.960.912.00 |
12.976.450.00 |
+15,29 |
Bỉ |
13.976.125.00 |
18.482.041.00 |
-24,38 |
Italia |
13.393.422.00 |
16.234.856.00 |
-17,50 |
Colômbia |
13.073.034.00 |
12.151.005.00 |
+7,59 |
Nga |
12.774.571.00 |
13.590.764.00 |
-6,01 |
Tây Ban Nha |
12.288.848.00 |
21.020.326.00 |
-41,54 |
Malaysia |
9.180.027.00 |
9.199.282.00 |
-0,21 |
Ả Rập Xê út |
7.799.198.00 |
7.460.602.00 |
+4,54 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
7.754.957.00 |
8.055.175.00 |
-3,73 |
Philippines |
6.647.410.00 |
6.391.393.00 |
+4,01 |
Ai Cập |
5.137.640.00 |
12.086.617.00 |
-57,49 |
Pakistan |
4.729.650.00 |
3.917.313.00 |
+20,74 |
Thuỵ Sĩ |
4.637.240.00 |
9.333.206.00 |
-50,31 |
Israel |
4.254.120.00 |
6.585.532.00 |
-35,40 |
Bồ Đào Nha |
4.197.569.00 |
4.017.121.00 |
+4,49 |
Ba Lan |
3.432.844.00 |
2.594.003.00 |
+32,34 |
Đan Mạch |
3.422.846.00 |
3.798.689.00 |
-9,89 |
NewZealand |
3.240.204.00 |
2.450.890.00 |
+32,21 |
Thuỵ Điển |
2.840.529.00 |
2.701.612.00 |
+5,14 |
Ấn Độ |
2.710.672.00 |
2.459.103.00 |
+10,23 |
Campuchia |
2.274.857.00 |
1.912.170.00 |
+18,97 |
Braxin |
2.041.437.00 |
26.698.823.00 |
-92,35 |
Séc |
1.988.580.00 |
709.906.00 |
+180,12 |
Ucraina |
1.985.675.00 |
3.136.476.00 |
-36,69 |
Hy Lạp |
1.638.697.00 |
1.768.182.00 |
-7,32 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
1.526.364.00 |
645.247.00 |
+136,55 |
Cô Oét |
1.507.754.00 |
1.675.335.00 |
-10,00 |
I rắc |
795.414.00 |
1.490.548.00 |
-46,64 |
Indonesia |
611.160.00 |
620.576.00 |
-1,52 |
Rumani |
519.109.00 |
1.621.920.00 |
-67,99 |
Brunei |
207.896.00 |
200.826.00 |
+3,52 |
Theo Bộ Công Thương
|