|
Trong rổ hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Pháp, thì điện thoại các loại và linh kiện chiếm thị phần lớn, 39,7% tổng kim ngạch, đạt 953,2 triệu USD, tăng 27,36% so với cùng kỳ năm trước.
Theo TCHQ Việt Nam, 10 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã thu về từ thị trường Pháp 2,4 tỷ USD, tăng 26,78% so với cùng kỳ năm trước.
Trong rổ hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Pháp, thì điện thoại các loại và linh kiện chiếm thị phần lớn, 39,7% tổng kim ngạch, đạt 953,2 triệu USD, tăng 27,36% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 10, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 116,1 triệu USD, tăng 20,3% so với tháng liền kề trước đó.
Nhìn vào bảng số liệu dưới đây, cho thấy trong 4 tháng gần đây, xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang thị trường Pháp tháng sau tăng so với tháng trước, nếu như kim ngạch tháng 7 giảm so với tháng trước, thì sang tháng 8 lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 57,2% và tương tự đối với tháng 10 tăng 20,3%, ngược lại tháng 9 giảm 29%.
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Pháp những tháng gần đây
|
Kim ngạch |
So sánh +/- KN với tháng trước (%) |
Tháng 7 |
86.402.622 |
-1,3 |
Tháng 8 |
135.896.320 |
+57,2 |
Tháng 9 |
96.468.513 |
-29,0 |
Tháng 10 |
116.110.389 |
+20,3 |
Nguồn số liệu: Thống kê TCHQ
Dẫn thứ hai về kim ngạch sang thị trường Pháp, mặt hàng giày dép đạt 336 triệu USD, tăng 69,58% và hàng dệt may, đạt 277,9 triệu USD, tăng 86,38%.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm nay, các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Pháp đều có tốc độ tăng trưởng âm chiếm tới 64%, trong đó xuất khẩu mặt hàng gạo giảm mạnh nhất, giảm 74,81%, kế đến là cao su giảm 41,75% và sản phẩm từ cao su giảm 32,69%. Ngược lại, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 36% và phương tiện vận tải và phụ tùng tăng mạnh vượt trội, tăng 286,08%, tuy kim ngạch chỉ đạt 54,8 triệu USD, kế đến là hàng dệt may và giày dép các loại.
Ngoài ra, một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá, như: máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 36,45%; túi xách, ví, vali, mũ, ô dù tăng 32,05%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Pháp 10 tháng 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng |
XK 10T/2015 |
XK 10T/2014 |
So sánh +/- KN (%) |
Tổng kim ngạch |
2.400.617.939 |
1.893.539.317 |
26,78 |
điện thoại các loại và linh kiện |
953.268.967 |
748.503.609 |
27,36 |
giày dép các loại |
336.086.483 |
198.192.038 |
69,58 |
hàng dệt, may |
277.937.146 |
149.120.776 |
86,38 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
208.323.753 |
152.669.291 |
36,45 |
Hàng thủy sản |
91.157.017 |
117.764.784 |
-22,59 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
75.424.084 |
79.672.814 |
-5,33 |
túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
70.950.875 |
53.731.665 |
32,05 |
phương tiện vận tải và phụ tùng |
54.899.772 |
14.219.791 |
286,08 |
cà phê |
50.430.368 |
73.751.098 |
-31,62 |
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
33.232.150 |
34.270.952 |
-3,03 |
sản phẩm từ chất dẻo |
32.741.070 |
37.025.964 |
-11,57 |
đá quý kim loại quý và sản phẩm |
24.570.792 |
27.655.896 |
-11,16 |
hạt tiêu |
16.602.537 |
18.275.824 |
-9,16 |
hạt điều |
14.792.749 |
17.909.541 |
-17,40 |
dồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
10.843.048 |
9.810.590 |
10,52 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
10.701.801 |
12.839.955 |
-16,65 |
nguyên phụ liệu dệt, may,da, giày |
10.205.598 |
9.393.879 |
8,64 |
sản phẩm gốm sứ |
7.856.029 |
10.419.976 |
-24,61 |
hàng rau quả |
7.790.090 |
8.485.942 |
-8,20 |
sản phẩm từ sắt thép |
6.757.214 |
7.573.829 |
-10,78 |
sản phẩm mây, tre, cói thảm |
5.989.381 |
5.838.892 |
2,58 |
cao su |
4.063.368 |
6.975.859 |
-41,75 |
sản phẩm từ cao su |
2.804.358 |
4.166.208 |
-32,69 |
dây điện và dây cáp điện |
1.828.707 |
2.046.973 |
-10,66 |
gạo |
346.321 |
1.374.622 |
-74,81 |
Theo nhanhieuviet - Bộ Công Thương
|