|
Xuất khẩu xi măng tăng trưởng ở phần lớn các thị trường; Trong đó, Đài Loan tăng mạnh nhất 114% về lượng và tăng 120% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2018 cả nước xuất khẩu 3,5 triệu tấn xi măng clinker, thu về 120,8 triệu USD, tăng mạnh 58% về lượng và tăng 52,6% về kim ngạch so với tháng 2/2018.
Tính chung cả quý 1/2018 xuất khẩu 8,5 triệu tấn xi măng, đạt 296,88 triệu USD, tăng 76,4% về lượng và tăng 76% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu trung bình sụt giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ, đạt 34,9 USD/tấn.
Bangladesh là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại xi măng của Việt Nam, chiếm 38,6% trong tổng lượng xi măng xuất khẩu của cả nước và chiếm 34,7% trong tổng kim ngạch, đạt 3,28 triệu tấn, tương đương 103,11 triệu USD. Tiếp đến thị trường Philippines chiếm 19,2% trong tổng lượng và chiếm 23,8% trong tổng kim ngạch, đạt 1,63 triệu tấn, tương đương 70,71 triệu USD; Trung Quốc chiếm 15,7% trong tổng lượng và chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch, đạt 1,33 triệu tấn, tương đương 42,42 triệu USD.
Trong quý 1/2018 xuất khẩu xi măng tăng trưởng ở phần lớn các thị trường; Trong đó, Đài Loan tăng mạnh nhất 114% về lượng và tăng 120% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 473.001 tấn, tương đương 14,49 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Malaysia tăng 96,9% về lượng và tăng 101% về kim ngạch, đạt 206.743 tấn, tương đương 6,61 triệu USD. Thị trường Bangladesh tăng 52% về lượng và tăng 62% kim ngạch; Philippines tăng 49% về lượng và tăng 43% kim ngạch.
Ngược lại, xuất khẩu xi măng sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Xuất sang Australia giảm 92,2% về lượng và giảm 73,5% kim ngạch, đạt 3.449 tấn, trị giá 414.675 USD; Mozambique giảm 77,5% về lượng và giảm 75,8% kim ngạch, đạt 4.657 tấn, trị giá 1,44 triệu USD; Lào giảm 26,8% về lượng và giảm 24% kim ngạch, đạt 32.522 tấn, trị giá 2,11 triệu USD.
Xuất khẩu xi măng quý 1/2018
Thị trường |
Quý 1/2018 |
% tăng giảm so với cùng kỳ |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng cộng |
8.503.457 |
296.876.851 |
76,41 |
76,03 |
Bangladesh |
3.284.664 |
103.108.966 |
52 |
62,32 |
Campuchia |
75.093 |
3.876.944 |
8,67 |
6,64 |
Chile |
162.205 |
5.163.060 |
|
|
Đài Loan |
473.001 |
14.489.467 |
113,89 |
119,54 |
Kenya |
92.364 |
2.909.466 |
|
|
Lào |
32.522 |
2.108.919 |
-26,79 |
-24,05 |
Malaysia |
206.743 |
6.613.090 |
96,92 |
100,88 |
Mozambique |
46.570 |
1.444.626 |
-77,54 |
-75,84 |
Australia |
3.449 |
414.675 |
-92,21 |
-73,48 |
Pê Ru |
202.454 |
9.626.114 |
2,77 |
5,42 |
Philippines |
1.629.257 |
70.710.485 |
49,15 |
43,22 |
Sri Lanka |
106.808 |
3.500.352 |
-7,28 |
2,03 |
Trung Quốc |
1.333.807 |
42.419.423 |
|
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.
|