|
Quan hệ kinh tế, thương mại, Việt Nam và Philippines đã có
bước phát triển mạnh. Năm 2010, tổng kim ngạch thương mại hai nước đạt khoảng
2,4 tỷ USD, trong đó Việt Nam liên tục xuất siêu sang Philippines.
Philippines
là một trong số ít nước mà Việt Nam xuất siêu. Từ năm 2008, mỗi năm Việt Nam
xuất siêu hơn 1 tỷ USD sang Philippines, lớn nhất trong khối ASEAN, chủ yếu là
xuất khẩu gạo. Theo số liệu thống kê của TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa sang thị trường Philippine 11 tháng năm 2011 đạt 1,4 tỷ USD, giảm
13,19% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 11, kim ngạch xuất khẩu sang
thị trường này đạt 93,8 triệu USD, tăng 36,10% so với tháng 11/2010.
Gạo là
mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất sang Philippines trong nhiều năm qua, chiếm
50-60% kim ngạch xuất khẩu; khoảng 1,5 triệu tấn/năm. Ngoài gạo, Việt Nam xuất
cho Philippines linh kiện điện tử và hàng nông sản và nhập của Philippines chủ
yếu là phân bón, máy móc thiết bị phụ tùng, khoáng chất, khí hóa lỏng, xăng
dầu, dược phẩm, vật liệu xây dựng...
Philippines
là quốc gia quần đảo với hơn 7.000 đảo lớn nhỏ, phía Bắc giáp biển Đài Loan,
phía Nam cách với Malaysia bởi bờ biển Sulu và Celebes, phía Đông là Thái Bình
Dương, phía Tây ngăn cách với Việt Nam bởi Biển Đông (cách miền Trung Việt Nam
khoảng 1.500km. Philippines chủ yếu vẫn là một nước nông nghiệp và trình độ
phát triển còn thấp. GDP đầu người 1.746 USD (2009), 70% dân số dựa vào nông
nghiệp. Nông nghiệp chiếm 23% GDP, sản phẩm chính là lúa, ngô, dừa, mía, chuối,
dứa, càphê, thuốc lá, bông, đay, các loại đậu và cây Abaca để lấy sợi. Hàng
năm, Philippines vẫn phải nhập khẩu lương thực để đáp ứng nhu cầu trong nước
(khoảng 2 triệu tấn gạo/năm, trong đó từ Việt Nam là 1,5 -1,7 triệu tấn).
Số liệu
từ TCHQ Việt Nam cho biết, 11 tháng năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 474,3 triệu
USD mặt hàng gạo sang Philippine, chiếm 33% tỷ trọng, tuy nhiên giảm 49,79% so
với cùng kỳ năm trước.
Bộ
trưởng Nông nghiệp Philippines, ông Proceso Alcala cho biết, nước này sẽ nhập
500 đến 850 nghìn tấn gạo trong năm tới.
Theo
ông Alcala, Hội đồng lương thực quốc gia sẽ có phiên họp cuối tháng này để đưa
ra kế hoạch chi tiết về nhập khẩu gạo cho năm 2012.
Philippines
dự kiến nhập 860 nghìn tấn gạo trong năm nay, chỉ bằng 1/3 so với 2,5 triệu tấn
trong năm ngoái.
Bộ
trưởng Nông nghiệp cho biết thêm, bão và lũ lụt đã tàn phá vụ mùa, dự kiến sẽ
làm giảm khoảng 500 nghìn tấn gạo trong năm tới và buộc đất nước phải tăng mua
từ bên ngoài.
Cách
đây 3 tháng, phía Phillpines cho biết nước này sẽ nhập khẩu tối đa 500 nghìn
tấn gạo trong năm 2012 và tiến tới tự cung tự cấp vào năm 2013.
Philippines
những năm trước là nhà nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, còn năm nay, nước
này xuống vị trí thứ hai sau Indonesia.
Đứng
thứ hai là máy móc, thiết bị phụ tùng với kim ngạch 146 triệu USD trong 11
tháng 2011, tăng 14,55% so với 11 tháng năm 2010.
Về đầu
tư, hiện Philippines đầu tư 300 triệu đôla ở Việt Nam trong nhiều lĩnh vực từ
nông nghiệp đến kỹ thuật trong 55 dự án. Trong lĩnh vực giao lưu văn hóa, phía
Philippines khẳng định mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Philippines
với nhân dân Đông Nam Á nói chung và nhân dân Việt Nam nói riêng cũng luôn được
tăng cường thời gian qua.
Trong
suốt 35 năm qua, quan hệ Việt Nam – Philippines đã có những bước phát triển tốt
đẹp nhằm hướng tới mục tiêu phát triển của mỗi nước và mang lại cuộc sống tốt
đẹp cho người dân.
Thống
kê hàng hóa xuất khẩu sang Philippine 11 tháng năm 2011
ĐVT:
USD
Chủng
loại mặt hàng
|
KNXK
T11/2011
|
KNXK
11T/2011
|
KNXK
11T/2010
|
%
tăng giảm KN so T11/2010
|
%
tăng giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng KN
|
93.821.132
|
1.429.045.982
|
1.646.249.308
|
36,10
|
-13,19
|
gạo
|
5.078.064
|
474.372.801
|
944.774.024
|
6.611,42
|
-49,79
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ
tùng khác
|
13.261.506
|
146.130.311
|
127.568.528
|
-12,73
|
14,55
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
12.018.967
|
105.975.157
|
|
*
|
*
|
sắt thép các loại
|
5.121.605
|
104.094.816
|
19.592.759
|
569,44
|
431,29
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện
|
6.800.340
|
56.796.017
|
53.929.727
|
68,18
|
5,31
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
6.556.334
|
54.184.178
|
60.256.967
|
8,14
|
-10,08
|
cà phê
|
3.976.197
|
44.017.366
|
40.720.153
|
257,45
|
8,10
|
Xơ sợi dệt các loại
|
1.754.080
|
36.790.429
|
|
*
|
*
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
2.992.654
|
35.325.130
|
29.999.826
|
-8,87
|
17,75
|
sản phẩm hóa chất
|
1.708.534
|
33.485.976
|
16.042.328
|
-18,71
|
108,74
|
Hàng thủy sản
|
2.437.579
|
28.649.949
|
15.038.553
|
78,70
|
90,51
|
hàng dệt, may
|
2.198.121
|
20.093.157
|
16.606.146
|
41,68
|
21,00
|
than đá
|
|
17.551.503
|
42.640.195
|
*
|
-58,84
|
giày dép các loại
|
1.214.790
|
15.429.038
|
7.338.526
|
48,07
|
110,25
|
dây điện và dây cáp điện
|
1.529.691
|
12.166.442
|
13.403.459
|
29,13
|
-9,23
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ
cốc
|
1.147.323
|
10.590.624
|
10.869.988
|
30,24
|
-2,57
|
hạt tiêu
|
|
8.514.388
|
6.240.503
|
*
|
36,44
|
sắn và các sản phẩm từ sắn
|
1.921.501
|
7.135.601
|
5.205.829
|
*
|
37,07
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
685.960
|
5.362.034
|
4.899.003
|
45,67
|
9,45
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy
tinh
|
314.605
|
4.848.783
|
4.297.727
|
-51,07
|
12,82
|
sản phẩm từ sắt thép
|
432.091
|
3.841.996
|
2.120.524
|
137,36
|
81,18
|
Hóa chất
|
147.490
|
3.813.953
|
|
*
|
*
|
chất dẻo nguyên liệu
|
564.320
|
2.565.512
|
1.870.383
|
160,92
|
37,17
|
Hạt điều
|
437.088
|
2.417.902
|
2.239.795
|
*
|
7,95
|
chè
|
|
836.461
|
2.045.470
|
*
|
|
Theo Vinanet
|