Khi hàng loạt chính
sách siết hoạt động cấp phép, mua bán, khai thác khoáng sản như thuế môi
trường, thuế xuất khẩu khoáng sản..đi vào quy củ, lợi nhuận ngành này bắt đầu
có sự phân hóa rõ nét.
Một thời, doanh
nghiệp ngành khoáng sản gây xáo động nhà đầu tư bởi doanh thu, lợi nhuận cao,
ổn định. Chưa kể đến những năm 2008, 2009, chỉ mới năm 2010 gần đây, mức EPS
trên 1.000 đồng với doanh nghiệp ngành khoáng sản là điều rất dễ đạt.
Sang năm 2011, câu
chuyện ngành khoáng sản được nhắc nhiều nhất vào hồi tháng 11/2011 khi ''Chính
phủ chủ trương chế biến sâu, hạn chế xuất khẩu quặng thô''. Chủ trương này
được đưa ra kèm theo việc tạm dừng cấp phép khai thác khoáng sản mới, soát
ngay các dự án đang khai thác.
Hồi cuối tháng
10/2011, Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản từ 1 triệu
đến 100 triệu đồng/giấy phép. Quyết định này có hiệu lực ngay từ tháng 11/2011.
Khi hàng loạt chính
sách siết hoạt động cấp phép, mua bán, khai thác khoáng sản như thuế môi
trường, thuế xuất khẩu khoáng sản..đi vào quy củ, lợi nhuận ngành này bắt đầu
có sự phân hóa rõ nét.
Kẻ ăn không hết
Thị trường khá bất
ngờ khi quán quân EPS năm 2011 hiện tại lại thuộc về doanh nghiệp kinh doanh
khoáng sản là KSB. Riêng BMC, sự tăng trưởng của doanh nghiệp này có tính
đột phá khi EPS năm 2011 đạt 2.815 đồng và năm 2009 cũng chỉ 2.617 đồng.
Lợi nhuận 17 DN khoáng sản 6 quý
vừa qua
|
|
Q3/2010
|
Q4/2010
|
Q1/2011
|
Q2/2011
|
Q3/2011
|
Q4/2011
|
KSS
|
17.5
|
4.4
|
1.2
|
16.8
|
4.9
|
-13.4
|
KSH-mẹ
|
7.9
|
6.8
|
5.8
|
2.0
|
1.5
|
-11.3
|
KTB
|
26.5
|
9.9
|
0.0
|
5.6
|
2.1
|
-3.3
|
MMC
|
1.0
|
0.7
|
0.3
|
0.4
|
0.8
|
-1.9
|
BKC
|
2.9
|
1.1
|
5.4
|
4.1
|
0.5
|
-1.8
|
MIC
|
1.9
|
2.5
|
2.1
|
-0.2
|
-0.9
|
-1.7
|
LBM
|
2.9
|
2.0
|
17.6
|
6.0
|
1.9
|
-1.3
|
BGM
|
0.0
|
0.0
|
17.6
|
6.0
|
1.9
|
-1.3
|
MIM
|
0.0
|
2.0
|
-2.3
|
2.4
|
0.0
|
-1.0
|
KHB
|
2.2
|
3.4
|
1.0
|
1.4
|
2.3
|
0.3
|
ALV
|
0.5
|
0.5
|
0.1
|
0.3
|
0.6
|
0.4
|
LCM
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
0.0
|
9.1
|
2.0
|
MIH
|
8.7
|
3.2
|
-4.2
|
4.8
|
-5.1
|
8.2
|
SQC
|
2.3
|
2.9
|
13.1
|
18.9
|
31.7
|
17.0
|
KSB
|
37.4
|
29.6
|
36.6
|
30.9
|
27.5
|
24.6
|
BMC
|
3.0
|
8.8
|
6.4
|
21.0
|
30.2
|
33.8
|
HGM
|
16.7
|
17.9
|
28.7
|
46.9
|
35.7
|
34.8
|
TỔNG
|
131.5
|
95.7
|
129.6
|
167.4
|
144.6
|
83.9
|
Người lần chẳng ra
Giải trình của MIC
về việc lợi nhuận giảm mạnh có đoạn viết: thuế tài nguyên tăng và giá tính thuế
tài nguyên các loại sản phẩm tăng bình quân 3,54 lần (theo QĐ số
29/2010/QĐ-UBND ngày 02/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam), giá điện tăng 15,27%
(từ 01/3/2011), giá nhiên liệu tăng bình quân 6.400đ/lít, chi phí nhân công
tăng ....so với cùng kỳ năm ngoái dẫn đến giá thành tăng và chi phí bán hàng
cũng tăng cao.
Khó khăn doanh
nghiệp ngành khoáng sản dễ thấy nhất là ở thảm cảnh 9/17 doanh nghiệp lỗ quý
IV/2011. Với mức lỗ này, tổng lợi nhuận 17 doanh nghiệp thuộc ngành đã công bố
báo cáo tài chính chỉ đạt 84 tỷ đồng, thấp nhất 6 quý vừa qua.
Một điểm đáng chú ý
là thua lỗ của các doanh nghiệp ngành khoáng sản không có từ ‘khủng’ hay trăm
tỷ như một số ngành nghề khác. Sự thua lỗ của 9/17 doanh nghiệp chủ
yếu là do doanh thu eo hẹp không đủ bù đắp chi phí hoạt động tối thiểu. Mức
lỗ lớn nhất quý IV/2011 là của KSS với chưa đầy 13,5 tỷ đồng.
Biến động tổng
doanh thu thuần và tổng LNST của 17 doanh nghiệp trong 6 quý vừa qua
Mã
|
EPS 2011
|
EPS 2010
|
HGM
|
24.833
|
9.593
|
BMC
|
11.062
|
2.815
|
KSB
|
10.563
|
11.514
|
BGM
|
1.529
|
366
|
BKC
|
1.502
|
1.860
|
LBM
|
1.371
|
1.462
|
ALV
|
936
|
1.817
|
SQC
|
799
|
90
|
KSS
|
533
|
4.109
|
KTB
|
442
|
7.392
|
MIC
|
93
|
3.211
|
KSH-mẹ
|
42
|
2.225
|
MIH
|
-257
|
1.040
|
EPS của các doanh
nghiệp ngành khoáng sản năm 2011 phân hóa mạnh
Theo BaoMoi