Theo thống kê, 8 tháng năm 2014, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Đức đạt hơn 4,95 tỷ USD, đóng góp gần 2,6% vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
8 tháng đầu năm 2014, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Đức gần 3,32 tỷ USD, chiếm 3,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Và nhập khẩu từ Đức đạt hơn 1,63 tỷ USD, chiếm khoảng 1,7% tổng kim ngạch nhập khẩu. Như vậy, trong 8 tháng năm 2014, Việt Nam đã xuất siêu sang Đức 1,69 tỷ USD, góp phần nâng cán cân thương mại cả nước đạt mức kỷ lục hơn 3 tỷ USD.
Có thể thấy, quan hệ thương mai Việt – Đức thể hiện rõ tính bổ trợ qua cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu: Việt Nam xuất khẩu sang Đức các linh kiện điện thoại, dệt may, da giày, thủy sản, cà phê... và nhập khẩu từ Đức máy móc, thiết bị, hóa chất...
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đức trong tháng 8/2014 đạt 412,13 triệu USD, giảm 13,7% so với tháng 7/2014. Tính chung cho 8 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đức đạt trị giá 3,31 tỷ USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 8 tháng đầu năm 2014, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức những mặt hàng chủ yếu của gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; giày dép; cà phê; sản phẩm gỗ; thủy hải sản; hàng thủ công mỹ nghệ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện;… Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng đứng đầu về kim ngạch với 837,77 triệu USD, giảm 25,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm trên 25,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Đức. Tiếp đến mặt hàng dệt may với 523,8 triệu USD, tăng 25%, chiếm 15,8%; xuất khẩu sang Đức chủ yếu là áo sơ mi nam dài tay và áo jacket nam 3 lớp. Mặt hàng giày dép đứng thứ ba về kim ngạch với 375 triệu USD, chiếm 11,3%, tăng 35,9%.
Nhìn chung, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức trong 8 tháng qua đa số đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; một số mặt hàng tốc độ tăng trưởng cao như: cà phê tăng 35,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 51,4%; sản phẩm từ cao su tăng 78,8%; tăng cao nhất là phương tiện vận tải và phụ tùng với 120,6%;... Ngược lại, một số nhóm hàng lại bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ như: Điện thoại các loại và linh kiện giảm 25,3%; hạt tiêu giảm 45,3%; cao su giảm 24,7%; sản phẩm gốm, sứ giảm 35,9%.
Năm 2014, quan hệ thương mại Việt – Đức đã có bước tăng trưởng đáng kể nhờ hàng loạt các hiệp định quan trọng đã ký kết, gồm Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, các hiệp định hợp tác hàng hải, hàng không.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam và EU đang nỗ lực khẩn trương kết thúc đàm phán Hiệp định thương mại tự do (FTA) đến cuối năm 2014. Đức là một trong những đối tác thương mại lớn của Việt Nam và là một trong những nền kinh tế dẫn dắt Châu Âu. Hiệp định FTA giữa Việt Nam – EU sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hàng Việt Nam thâm nhập thị trường Đức cũng như thị trường các nước EU.
Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Đức 8 tháng năm 2014.ĐVT: USD
Mặt hàng |
T8/2014 |
8T/2014 |
T8/2014 so với T7/2014 (%) |
8T/2014 so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch |
412.136.447 |
3.319.051.719 |
-13,7 |
+5,6 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
108.503.311 |
837.770.036 |
-26,6 |
-25,3 |
Hàng dệt, may |
70.642.937 |
523.803.795 |
-20,7 |
+25,0 |
Giày dép các loại |
46.071.258 |
375.000.044 |
-24,9 |
+35,9 |
Cà phê |
26.697.929 |
364.894.860 |
-8,1 |
+35,6 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
25.614.236 |
179.839.735 |
+33,8 |
-5,5 |
Hàng thủy sản |
22.070.803 |
158.068.247 |
-7,6 |
+25,7 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
16.275.975 |
115.576.114 |
+2,3 |
+51,4 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
9.179.702 |
91.089.663 |
-12,8 |
+4,6 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
10.412.304 |
76.611.795 |
+2,2 |
+4,4 |
Sản phẩm từ sắt thép |
7.863.594 |
69.483.096 |
-14,2 |
+7,9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
5.732.766 |
67.994.240 |
-1,3 |
+12,3 |
Cao su |
6.588.857 |
38.577.834 |
+31,4 |
-24,7 |
Hạt tiêu |
5.234.965 |
36.764.802 |
+135,9 |
-45,3 |
Hạt điều |
5.383.970 |
25.835.574 |
+33,7 |
+17,9 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
2.899.188 |
25.693.693 |
-7,4 |
+120,6 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
2.795.022 |
18.510.403 |
+36,8 |
+25,5 |
Sản phẩm từ cao su |
2.408.231 |
17.328.412 |
+5,2 |
+78,8 |
Sản phẩm gốm, sứ |
568.353 |
8.524.286 |
-34,9 |
-35,9 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
873.779 |
7.649.062 |
-19,5 |
-1,9 |
Hàng rau quả |
669.820 |
6.418.370 |
-12,3 |
-2,1 |
Sản phẩm hóa chất |
548.455 |
3.803.412 |
-47,4 |
-6,4 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
851.871 |
3.315.429 |
+173,1 |
+23,0 |
Chè |
643.777 |
2.711.912 |
+58,1 |
-9,5 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
226.173 |
1.485.114 |
-9,4 |
-16,5 |
Theo Vinanet
|