Năm 2014 thương mại của Brazil với thế giới suy giảm, tuy nhiên quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Brazil vẫn đạt kết quả tốt. Trong 11 tháng năm 2014, tổng kim ngạch thương mại hai chiều đạt 2,994 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu đạt 1,372 tỷ USD, tăng 37,67 % so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu đạt 1,621 tỷ USD, tăng 49,5% so với cùng kỳ. Dự kiến cả năm 2014 tổng kim ngạch thương mại hai chiều đạt trên 3,2 tỷ USD. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1,5 tỷ USD vượt chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu Nhà nước giao (31,5%). Nếu các biện pháp mở rộng thị trường được tiếp tục triển khai quyết liệt, triển vọng quy mô thương mại song phương sẽ đạt khoảng gần 4 tỷ USD năm 2015 và trên 5 tỷ USD trong khoảng 2-3 năm nữa. Vào những năm 2020 kim ngạch thương mại song phương có thể đạt khoảng 9-10 tỷ USD/năm.
Hàng hóa xuất sang Brazil 11 tháng năm 2014 rất đa dạng, trong đó điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, chiếm đến 36,5%, với 500,84 triệu USD, đạt mức tăng trưởng mạnh trên 136% so với cùng kỳ năm ngoái; đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng giày dép chiếm 18,07%, đạt 247,99 triệu USD, giảm nhẹ 5,5%; tiếp đến thủy sản chiếm 8,64%, đạt 118,54 triệu USD, tăng 12,51%; máy vi tính, điện tử chiếm 6,39%, đạt 87,68 triệu USD, tăng 0,81%.
Nhìn chung trong 11 tháng đầu năm 2014, hàng hóa xuất sang Brazil phần lớn đều đạt mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó đáng chú ý nhất là nhóm hàng sắt thép mặc dù chỉ đạt 8,36 triệu USD nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng rất mạnh tới 7.215%; bên cạnh đó là số mặt hàng cũng đạt mức tăng trưởng cao như: Điện thoại các loại và linh kiện (+136%); xơ, sợi dệt (+87,87%); nguyên phụ liệu dệt may da giày (+48,66%); sản phẩm mây tre, cói thảm (+30,99%).
Brazil còn là một trong số thị trường quan trọng cung cấp nguyên liệu phục vụ sản xuất cho Việt Nam. Một số sản phẩm nhập khẩu chủ yếu có giá trị kim ngạch tăng khá so với cùng kỳ gồm ngô hạt tăng 377%; đậu tương 3,7 USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 47,3%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 172%; Ngoài ra còn có một số mặt hàng tuy không có mức tăng trưởng so với cùng kỳ nhưng đóng góp giá trị lớn có thể kể đến như: Thức ăn gia súc đạt 217,9 triệu USD, nguyên phụ liệu thuốc là 51 triệu USD...
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu sang Brazil 11 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng |
11T/2014 |
11T/2013 |
11T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
1.372.359.984 |
996.876.736 |
+37,67 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
500.842.468 |
212.207.344 |
+136,02 |
Giày dép các loại |
247.992.418 |
262.412.981 |
-5,50 |
Thủy sản |
118.538.889 |
105.359.010 |
+12,51 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
87.682.537 |
86.974.245 |
+0,81 |
Máy móc, thiết bị, phụ tùng |
70.932.259 |
86.760.353 |
-18,24 |
Dệt may |
61.597.743 |
47.753.088 |
+28,99 |
Xơ, sợi dệt các loại |
56.996.348 |
30.337.750 |
+87,87 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
49.943.916 |
39.256.506 |
+27,22 |
Túi xách, va li, mũ, ô dù |
15.168.653 |
11.795.535 |
+28,60 |
Cao su |
14.346.652 |
17.850.785 |
-19,63 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
13.431.607 |
- |
* |
Nguyên phụ liệu dệt may da giày |
13.397.274 |
9.011.736 |
+48,66 |
Sản phẩm từ sắt thép |
13.176.134 |
14.135.211 |
-6,79 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
8.587.716 |
- |
* |
Sắt thép các loại |
8.358.856 |
114.274 |
+7214,75 |
Sản phẩm từ cao su |
4.810.856 |
3.757.439 |
+28,04 |
Clinker và xi măng |
3.772.555 |
- |
* |
Sản phẩm mây tre, cói thảm |
2.062.774 |
1.574.727 |
+30,99 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
983.456 |
2.275.143 |
-56,77 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
112.567 |
- |
* |
Theo Vinanet
|