|
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ trong quý I/2013 đạt 241,3 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt 219,25 triệu USD, tăng 18,73% và nhập khẩu đạt 22,1 triệu USD, giảm 19,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trong quý I/2013, xơ sợi dệt các loại là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 31,85% tổng kim ngạch, với trị giá 69,84 triệu USD, giảm 11,15% so với cùng kỳ năm 2012; tiếp đến là mặt hàng điện thoại và linh kiện các loại tăng 102,42%, đạt 64,75 triệu USD, chiếm 29,53%; hàng dệt may chiếm7,51%, đạt 16,46 triệu USD, tăng 6,8%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 227,78%, đạt 10,41triệu USD, chiếm 4,75%; cao su giảm 28,51%, đạt 9,73 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác giảm 40,63%, đạt 4,71 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 44,97%, đạt 4,33triệu USD...
Trong số các mặt hàng xuất khẩu trên, đáng chú ý là sự giảm sút của các mặt hàng truyền thống vốn là thế mạnh của Việt Nam như: hạt tiêu, giảm 36,21%; sắt thép các loại giảm 29,74%; cao su giảm 28,51%; thủy sản giảm 17%. Đây là tình trạng chung đối với các thị trường, không riêng gì đối với Thổ Nhĩ Kỳ.
Theo các Hiệp hội, có nhiều nguyên nhân của sự sụt giảm kim ngạch này là: đối với hạt tiêu, nguyên nhân chủ yếu là do canh tác vụ tiêu năm 2013 gặp thời tiết không thuận lợi dẫn đến giảm năng suất tiêu ở hầu hết các tỉnh; đối với thủy sản, ngành xuất khẩu thủy sản đang gặp rất nhiều khó khăn với nhiều nguyên nhân khác nhau như: dịch bệnh, giá cả thấp, thị trường biến động; đối với sắt thép, cao su và xơ, sợi dệt các loại cũng gặp phải thách thức về giá cả giảm sút, thị trường nhiều biến động.
Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ quí I/2013
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T3/2013 |
3T/2013 |
% tăng, giảm KN T3/2013 so với T3/2012 |
% tăng, giảm KN 3T/2013 so với cùng kỳ |
Tổng cộng |
80.745.554 |
219.249.893 |
+10,56 |
+18,73 |
Xơ sợi dệt các loại |
30.744.893 |
69.838.237 |
+14,57 |
-11,15 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
17.942.972 |
64.745.554 |
-1,00 |
+102,42 |
Hàng dệt may |
4.769.874 |
16.462.540 |
-31,40 |
+6,78 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
4.521.277 |
10.413.230 |
+327,98 |
+227,78 |
Cao su |
2.354.769 |
9.728.083 |
+8,53 |
-28,51 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng |
2.400.608 |
4.709.736 |
-48,23 |
-40,63 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.514.142 |
4.327.579 |
+53,08 |
+44,97 |
Chất dẻo nguyên liệu |
2.015.586 |
3.946.887 |
+100,30 |
+110,22 |
Giày dép |
1.541.522 |
3.355.138 |
+120,23 |
+8,86 |
Sắt thép |
863.026 |
2.443.218 |
-1,53 |
-29,74 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
951.703 |
2.400.023 |
+27,38 |
+22,64 |
Hạt tiêu |
1.268.052 |
1.688.338 |
-33,42 |
-36,21 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
383.348 |
1.278.212 |
-47,69 |
-40,67 |
Hàng thuỷ sản |
448.400 |
844.727 |
-24,55 |
-17,00 |
Gạo |
313.250 |
718.800 |
+35,53 |
+163,22 |
Về nhập khẩu, quý I/2013, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ các mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 5,1 triệu USD, tăng 155%; mặt hàng vải các loại đạt 3,7 triệu USD, tăng 54,2%; dược phẩm đạt 2,2 triệu USD, giảm 15,4%; sản phẩm hoá chất đạt 0,8 triệu USD, giảm 11,1%; sản phẩm từ chất dẻo đạt 0,6 triệu USD; sắt thép các loại đạt 0,3 triệu USD, tăng %; linh kiện, phụ tùng ô-tô đạt 0,1 triệu USD.
Theo vinanet
|