|
Hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Thụy Sĩ trong các năm trước chủ yếu là đá quí, kim loại quí, thường chiếm trên 90% tổng kim ngạch, nhưng từ năm 2011 và năm 2012 cơ cấu hàng xuất khẩu thay đổi hẳn, lượng đá quí, kim loại quí chỉ chiếm thị phần rất nhỏ. Sang đến năm 2013, xuất khẩu nhóm hàng này sang Thụy Sĩ lại tăng mạnh trở lại.
Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Sĩ đạt 3,5 tỷ USD, trong đó lượng vàng xuất khẩu chiếm tới 95%. Sang đến năm 2011, tổng xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Thụy Sĩ đạt 1,5 tỷ USD, lượng vàng xuất khẩu chỉ chiếm 10%. Năm 2012, xuất khẩu vàng giảm mạnh, chỉ chiếm 8% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Sĩ. Trong khi đó, các mặt hàng dệt may, hàng nông sản, đặc biệt là các sản phẩm chế tạo, thiết bị máy móc gia tăng.
Sang đến năm 2013, cơ cấu xuất khẩu hàng hóa sang Thụy Sĩ lại có sự thay đổi, mặt hàng đá quí, kim loại quí tăng mạnh trở lại. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của Việt Nam sang Thụy Sĩ trong 3 tháng đầu năm 2013 tăng 399,27% so với cùng kỳ, đạt 599,87 triệu USD; trong đó riêng tháng 3/2013 đạt 470,27 triệu USD, tăng tới 952,26% so với tháng 3/2012. Trong đó, mặt hàng đá quí, kim loại quí chiếm tới gần 92% tổng kim ngạch, với trị giá 551,8 triệu USD, đạt mức tăng cực mạnh tới 2.072% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đó là các mặt hàng: thủy sản 13,55 triệu USD, giày dép 5,06 triệu USD; máy vi tính, điện tử 2,15 triệu USD, dệt may 2,05 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Thụy Sĩ 3 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T3/2013 |
3T/2013 |
% tăng, giảm KN T3/2013 so với T3/2012 |
% tăng, giảm KN 3T/2013 so với cùng kỳ |
Tổng cộng |
470.271.543 |
599.870.627 |
+952,26 |
+399,27 |
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm |
453.845.973 |
551.804.059 |
+8.677,35 |
+2.072,28 |
Hàng thuỷ sản |
6.057.705 |
13.553.443 |
+8,75 |
+21,38 |
Giày dép |
922.777 |
5.063.518 |
-44,11 |
-0,43 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
683.794 |
2.149.398 |
-64,58 |
-60,28 |
Hàng dệt may |
518.581 |
2.047.580 |
+14,98 |
-4,35 |
Túi xách, ví, vali,mũ ô dù |
441.122 |
2.033.505 |
-45,39 |
+14,62 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
420.049 |
1.972.195 |
+71,04 |
+34,59 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
515.279 |
1.806.444 |
+28,37 |
+32,80 |
Sản phẩm từ sắt thép |
581.440 |
1.261.421 |
+19,88 |
+8,74 |
Sản phẩm Gốm sứ |
275.922 |
1.157.382 |
+63,51 |
+16,28 |
Cà phê |
89.269 |
399.737 |
-99,34 |
-98,24 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
0 |
24.008 |
* |
-18,93 |
Nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước Việt nam – Thụy Sĩ, vào nửa cuối tháng 10/2013 Bộ trưởng Bộ Kinh tế Thụy Sĩ Johann Schneider-Ammann sẽ dẫn đầu đoàn đại biểu các doanh nghiệp tiêu biểu của Thụy Sĩ trong các lĩnh vực như tài chính, du lịch, công nghiệp chế tạo tới thăm Việt Nam.
Dự kiến có khoảng vài chục doanh nghiệp, hầu hết là các tập đoàn lớn đã và đang hoặc là sẽ đầu tư vào Việt Nam, sẽ cùng làm việc với các bộ ngành để tìm hiểu các cơ hội phát triển kinh tế giữa hai nước.
Chuyến thăm này được hy vọng sẽ đẩy mạnh hơn nữa việc đàm phán, tiến tới ký kết Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và các nước trong khối thương mại tự do châu Âu (EFTA) gồm Na Uy, Thụy Sĩ, Ireland và Liechstentein.
Hiện giờ đã tiến hành được ba cuộc đàm phán tại Việt Nam, Thụy Sĩ và Na Uy. Dự kiến, khoảng tháng 6/2013 sẽ có cuộc đàm phán tại Việt Nam với hy vọng sớm có thể kết thúc đàm phán và đi đến ký kết chính thức vào năm 2014.
Hiện Thụy Sĩ đặc biệt quan tâm đến các mặt hàng nông sản, thủy sản, chế biến thực phẩm. Tuy nhiên cũng có một số hạn chế nhất định vì thị trường Thụy Sĩ nhỏ với 8 triệu dân, trong khi yêu cầu về chất lượng rất cao không những so với châu Âu mà thậm chí so với cả thế giới. Có thể nói đây là một thị trường khó tính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần nắm rõ các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại tại thị trường Thụy Sĩ.
Theo vinanet
|