|
Trong 4 tháng đầu năm 2013, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may da giày vào Việt Nam đạt trên 1,08 tỷ USD, tăng 14,66% so với cùng kỳ năm 2012; trong đó riêng tháng 4 kim ngạch nhóm hàng này đạt 329,88 triệu USD, tăng 19,19% so với cùng tháng năm 2012.
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng đầu năm bằng 14,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng dệt may, da giày.
Ba thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam với kim ngạch đạt trên 100 triệu USD đó là Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan; trong đó dẫn đầu là thị trường Trung Quốc với 343,59 triệu USD trong 4 tháng đầu năm, chiếm 31,8% trong tổng kim ngạch, đạt mức tăng 19,47% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Hàn Quốc với 197,88 triệu USD, chiếm 18,31% tổng kim ngạch, tăng 11,21%; thứ 3 là thị trường Đài Loan 127,7 triệu USD, chiếm 11,82%, tăng 1,86%
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng đầu năm từ hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý là kim ngạch nhập khẩu từ thị trường NewZealand tuy không cao, chỉ trên 11 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì đạt mức tăng trưởng mạnh nhất tới 170,69% Bên cạnh đó, có một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng mạnh từ 40% đến gần 70% như: Achentina (+66,85%); Australia (+48,37%); Hà Lan (+44,97%) Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh từ thị trường Áo và Canada với mức giảm lần lượt là 56,35% và 49,39% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt may da giày cho Việt Nam 4 tháng năm 2013
ĐVT: USD
Thị trường |
T4/2013 |
4T/2013 |
% tăng, giảm KN T4/2013 so với T4/2012 |
% tăng, giảm KN 4T/2013 so với cùng kỳ |
Tổng cộng |
329.884.487 |
1.080.617.205 |
+19,19 |
+14,66 |
Trung Quốc |
111.073.102 |
343.586.049 |
+25,95 |
+19,47 |
Hàn Quốc |
61.242.789 |
197.877.476 |
+22,33 |
+11,21 |
Đài Loan |
39.325.754 |
127.699.711 |
+2,56 |
+1,86 |
Hồng Kông |
22.119.801 |
69.552.780 |
+8,37 |
+0,51 |
Nhật Bản |
17.154.927 |
60.522.199 |
+0,98 |
-2,14 |
Hoa Kỳ |
13.213.565 |
50.901.393 |
+56,91 |
+25,68 |
Thái Lan |
10.852.076 |
41.833.545 |
+12,47 |
+19,64 |
Italia |
9.891.815 |
30.588.773 |
+37,31 |
+38,40 |
Braxin |
5.931.736 |
23.535.326 |
+7,24 |
+30,64 |
Ấn Độ |
7.891.767 |
23.528.363 |
+25,09 |
+32,61 |
Indonesia |
3.673.843 |
15.415.315 |
+17,19 |
+21,97 |
Achentina |
3.386.003 |
11.924.264 |
+120,25 |
+66,85 |
NewZealand |
3.824.305 |
11.034.443 |
+235,24 |
+170,69 |
Đức |
3.397.840 |
9.318.920 |
+58,44 |
+25,70 |
Malaysia |
1.972.694 |
6.908.031 |
-11,51 |
+3,53 |
Pakistan |
1.785.022 |
6.587.557 |
+45,34 |
+37,73 |
Australia |
959.761 |
5.318.783 |
-29,11 |
+48,37 |
Tây Ban Nha |
1.333.996 |
4.892.312 |
-12,25 |
+7,76 |
Anh |
577.765 |
3.264.915 |
-43,31 |
-14,86 |
Pháp |
443.097 |
2.668.956 |
-59,16 |
-30,80 |
Ba Lan |
792.353 |
2.540.574 |
-46,38 |
-37,22 |
Canada |
233.237 |
1.225.479 |
-68,69 |
-49,39 |
Singapore |
255.432 |
847.844 |
-25,36 |
-13,30 |
Hà Lan |
181.460 |
624.073 |
+75,31 |
+44,97 |
Áo |
52.355 |
176.007 |
+47,22 |
-56,35 |
Theo Bộ Công Thương
|