Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 8/2013, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 84,9 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2012.
Trong đó, châu Á vẫn là thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn nhất 80,6%. Tuy nhiên, tỷ lệ nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc lại chiếm tới 27,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Các mặt hàng nhập khẩu chính từ thị trường Trung Quốc gồm xăng dầu, máy móc thiết bị điện tử, máy tính, linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, hóa chất…
Nguồn VOV cho biết, theo Phó Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), lý giải về việc thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam rằng Việt Namddang trong quá trình phát triển, nhiều loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất vẫn cần nhập khẩu. Những mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đều là những mặt hàng trong nhóm hàng cần nhập khẩu phục vụ sản xuất, xuất khaua. Nhóm này thường chiếm trên 80% nhu cầu sản xuất.
Theo Bộ Công thương, tháng 9/2013, nhóm hàng cần nhập khẩu bao gồm nguyên nhiên vật liệu và máy móc thiết bị tăng 15,1% so với cùng kỳ. Trong đó, nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu đạt khoảng 3,34 tỉ USD, chiếm 3,5% tỷ trọng nhập khẩu và tăng 3% so với cùng kỳ. Nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu 9 tháng vẫn tăng 13,5% so với cùng kỳ, ước đạt khoảng 4,32 tỉ USD.
Thống kê hàng hóa nhập khẩu từ thị Trung Quốc 8 tháng năm 2013
ĐVT:
Mặt hàng |
KNNK 8T/2013 |
KNNK 8T/2012 |
% so sánh |
Tổng kim ngạch |
23.368.770.050 |
18.285.333.589 |
27,80 |
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
3.912.438.967 |
3.412.328.379 |
14,66 |
điện thoại các loại và linh kiện |
3.619.886.197 |
2.099.460.608 |
72,42 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
2.876.675.735 |
2.000.756.711 |
43,78 |
vải các loại |
2.448.073.968 |
1.934.793.664 |
26,53 |
sắt thép các loại |
1.634.437.988 |
1.102.100.335 |
48,30 |
xăng dầu các loại |
810.587.589 |
889.701.335 |
-8,89 |
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày |
786.607.967 |
606.886.502 |
29,61 |
sản phẩm từ sắt thép |
543.516.371 |
484.933.975 |
12,08 |
hóa chất |
540.465.118 |
514.212.879 |
5,11 |
phân bón các loại |
495.276.754 |
506.317.337 |
-2,18 |
sản phẩm từ chất dẻo |
434.869.092 |
304.660.379 |
42,74 |
kim loại thường khác |
353.960.140 |
198.722.292 |
78,12 |
sản phẩm hóa chất |
350.096.496 |
298.052.490 |
17,46 |
xơ sợi dệt các loại |
301.152.664 |
232.689.281 |
29,42 |
chất dẻo nguyên liệu |
275.269.139 |
219.115.579 |
25,63 |
thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
252.887.146 |
207.666.876 |
21,78 |
dây điện và dây cáp điện |
230.753.647 |
181.822.656 |
26,91 |
khí đốt hóa lỏng |
203.659.669 |
222.068.585 |
-8,29 |
linh kiện, phụ tùng ô tô |
135.101.572 |
112.074.713 |
20,55 |
hàng điện gia dụng và linh kiện |
130.355.916 |
109.031.763 |
19,56 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
124.494.369 |
133.580.805 |
-6,80 |
sản phẩm từ giấy |
99.605.748 |
90.398.922 |
10,18 |
thức ăn gia súc và nguyên liệu |
99.440.253 |
131.014.503 |
-24,10 |
nguyên phụ liệu dược phẩm |
98.034.407 |
98.516.753 |
-0,49 |
Hàng rau quả |
91.627.322 |
98.490.766 |
-6,97 |
giấy các loại |
91.515.784 |
65.719.817 |
39,25 |
sản phẩm từ kim loại thường khác |
88.128.675 |
71.105.522 |
23,94 |
sản phẩm từ cao su |
86.529.077 |
76.070.678 |
13,75 |
ô tô nguyên chiếc các loại |
86.016.569 |
98.763.221 |
-12,91 |
sản phẩm khác từ dầu mỏ |
83.176.390 |
84.030.211 |
-1,02 |
linh kiện, phụ tùng ô tô |
57.328.942 |
58.297.835 |
-1,66 |
nguyên phụ liệu thuốc lá |
29.452.870 |
39.265.846 |
-24,99 |
dược phẩm |
28.333.252 |
28.030.764 |
1,08 |
cao su |
22.484.521 |
27.081.140 |
-16,97 |
phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
17.634.226 |
28.997.026 |
-39,19 |
Hàng thủy sản |
15.532.936 |
11.108.523 |
39,83 |
đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
13.932.279 |
4.120.975 |
238,08 |
bông các loại |
8.098.818 |
2.079.860 |
289,39 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
6.391.764 |
6.740.780 |
-5,18 |
Dầu mỡ động thực vật |
2.190.150 |
4.449.315 |
-50,78 |
xe máy nguyên chiếc |
1.554.798 |
1.920.828 |
-19,06 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Theo vinanet
|