|
Nếu như 7 tháng đầu năm 2013 nhập khẩu hàng từ thị trường Thái Lan tăng thì nay 8 tháng đà tăng trưởng tiếp tục được duy trì, tăng 6,45% so với cùng kỳ năm 2012 tương đương trên 4 tỷ USD.
Các mặt hàng chính nhập khẩu từ thị trường Thái Lan vẫn là máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng, chất dẻo nguyên liệu, hàng điện gia dụng và linh kiện, linh kiên phụ tùng ô tô, xăng dầu, hóa chất, máy vi tính sản phẩm và linh kiện….
Trong những mặt hàng nhập khẩu từ thị trường này, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng có kim ngạch lớn hơn cả với 395 triệu USD, chiếm 9,8% tổng kim ngạch, tăng 22,16% so với cùng kỳ; kế đến là chất dẻo nguyên liệu 342,7 triệu USD, tăng 7,36%...
Đối với hàng rau quả, xu hướng nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường Thái Lan tăng mạnh, tăng 129,31% so với 8 tháng 2012, tương đương với 75 triệu USD. Nguyên nhân tăng do các thông tin rau củ, trái cây của Trung Quốc có vấn đề về an toàn thực phẩm như khoai tây, gừng, canh, nho, lê, táo… có hóa chất bảo quản vượt mức cho phép nhiều lần, lượng hàng nông sản nhập khẩu từ thị trường này đã chững lại. Các đầu mối nhập khẩu nông sản Trung Quốc đã giảm mạnh lượng nhập khẩu các mặt hàng như khoai tây, cà rốt, tỏi, gừng, táo... Trong đó có loại lượng nhập hiện nay đã giảm tới 70% so với mức trung bình của năm 2012.
Hiện hàng nông sản Thái Lan nhập khẩu về VN chủ yếu gồm me, nho, táo, hành tây, tỏi, đậu Hà Lan...
Thống kê hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan 8 tháng 2013
ĐVT: USD
|
KNNK 8T/2013 |
KNNK 8T/2012 |
% so sánh |
Tổng KN |
4.024.731.327 |
3.781.025.977 |
6,45 |
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
395.018.812 |
323.374.161 |
22,16 |
chất dẻo nguyên liệu |
342.777.670 |
319.291.720 |
7,36 |
hàng điện gia dụng và linh kiện |
320.568.698 |
228.015.776 |
40,59 |
linh kiện, phụ tùng ô tô |
302.801.112 |
226.468.906 |
33,71 |
xăng dầu các loại |
281.618.868 |
461.009.755 |
-38,91 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
194.773.272 |
172.847.298 |
12,69 |
hóa chất |
145.592.771 |
194.171.587 |
-25,02 |
linh kiện phụ tùng xe máy |
137.148.942 |
190.032.052 |
-27,83 |
vải các loại |
132.653.559 |
102.690.292 |
29,18 |
giấy các loại |
124.265.174 |
103.513.176 |
20,05 |
sản phẩm hóa chất |
119.435.757 |
107.215.787 |
11,40 |
thức ăn gia súc và nguyên liệu |
106.444.815 |
51.602.084 |
106,28 |
sản phẩm từ chất dẻo |
102.616.018 |
104.767.583 |
-2,05 |
xơ, sợi dệt các loại |
96.910.442 |
95.743.981 |
1,22 |
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày |
90.191.274 |
76.986.885 |
17,15 |
ô tô nguyên chiếc các loại |
83.029.886 |
62.431.601 |
32,99 |
hàng rau quả |
75.020.489 |
32.715.711 |
129,31 |
sản phẩm từ sắt thép |
70.825.561 |
81.930.112 |
-13,55 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
47.471.928 |
61.038.159 |
-22,23 |
sữa và sản phẩm sữa |
45.392.533 |
35.119.442 |
29,25 |
kim loại thường khác |
41.968.173 |
40.314.921 |
4,10 |
sản phẩm từ cao su |
40.150.030 |
35.399.645 |
13,42 |
sản phẩm khác từ dầu mỏ |
40.085.106 |
37.652.320 |
6,46 |
dược phẩm |
38.212.791 |
21.516.950 |
77,59 |
dây điện và dây cáp điện |
38.192.213 |
50.366.860 |
-24,17 |
cao su |
36.557.731 |
44.027.071 |
-16,97 |
sắt thép các loại |
32.843.742 |
34.895.719 |
-5,88 |
thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
28.722.433 |
19.531.916 |
47,05 |
ngô |
25.026.566 |
16.152.004 |
54,94 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
21.403.516 |
16.926.385 |
26,45 |
sản phẩm từ kim loại thường khác |
20.755.259 |
20.540.950 |
1,04 |
dầu mỡ động thực vật |
20.171.415 |
7.000.506 |
188,14 |
hàng thủy sản |
9.220.380 |
23.124.908 |
-60,13 |
sản phẩm từ giấy |
7.472.343 |
7.426.547 |
0,62 |
phân bón các loại |
4.909.307 |
2.604.540 |
88,49 |
xe máy nguyên chiếc |
3.944.235 |
9.690.760 |
-59,30 |
đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
2.012.805 |
2.513.164 |
-19,91 |
nguyên phụ liệu thuốc lá |
|
95.127 |
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Theo vinanet
|