|
Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Hy Lạp đạt 70,87 triệu USD, tăng 26,16% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hy Lạp trong 4 tháng đầu năm 2014: Điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; cà phê; hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; phương tiện vận tải và phụ tùng; hàng dệt may; sản phẩm từ sắt thép và hạt điều..Trong đó, đạt trị giá xuất khẩu lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 35,43 triệu USD, tăng 53,14% so với cùng kỳ năm trước. Với việc gia tăng xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đã góp phần tăng trưởng xuất khẩu chung sang thị trường này trong 4 tháng đầu năm 2014.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai sang thị trường Hy Lạp là giày dép các loại, trị giá 7,77 triệu USD, tăng 65,26% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 10,9% tổng trị giá xuất khẩu.
Trong số các mặt hàng có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, thì mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh nhất thuộc về nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, tăng 383,44%, trị giá 1,80 triệu USD; mặt hàng xuất khẩu hạt điều cũng tăng 193,67% về lượng và tăng 138,84% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm trước là: cà phê giảm 13,38%; hàng dệt may giảm 38,96%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 1,86% so với cùng kỳ năm trước.
Trong năm 2013 kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hy Lạp đạt 204,7 triệu USD, tăng 18,3% so với năm 2012. Trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hy Lạp đạt 186,2 triệu USD, tăng 23,7%, nhập khẩu của Việt Nam từ Hy Lạp đạt 18,5 triệu USD, giảm 17,7%. Việt Nam vẫn xuất siêu rất lớn sang thị trường Hy Lạp.
Tiềm năng để phát triển quan hệ thương mại song phương Việt Nam- Hy Lạp là rất lớn. Nhìn chung, các doanh nghiệp Hy Lạp đều quan tâm phát triển thương mại hơn nữa với Việt Nam, đặc biệt là nhập khẩu hàng nông, lâm, thủy sản, cà phê, dệt may, đồ điện dân dụng… của Việt Nam.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hy Lạp 4 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng XK |
4Tháng/2013
|
4Tháng/2014 |
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
56.176.469 |
|
70.874.176 |
|
+26,16 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
23.138.067 |
|
35.434.624 |
|
+53,14 |
Giày dép các loại |
|
4.702.964 |
|
7.772.230 |
|
+65,26 |
Cà phê |
2.529 |
5.365.157 |
2.282 |
4.623.113 |
-9.77 |
-13,83 |
Hàng thủy sản |
|
3.763.571 |
|
4.472.183 |
|
+18,83 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
373.809 |
|
1.807.149 |
|
+383,44 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
1.826.832 |
|
1.792.780 |
|
-1,86 |
Hạt điều |
79 |
582.542 |
232 |
1.391.319 |
+193,67 |
+138,84 |
Hàng dệt may |
|
2.038.224 |
|
1.244.190 |
|
-38,96 |
Sản phẩm từ sắt thép |
|
822.184 |
|
903.390 |
|
+9,88 |
Theo Vinanet
|