|
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu quặng và khoáng sản vào Việt Nam quý 1/2018 tăng 157% về lượng và tăng 148% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, đạt 2,92 triệu tấn, tương đương 260,35 triệu USD.
Riêng tháng 3/2018 đạt 1,2 triệu tấn, tương đương 106,16 triệu USD, tăng mạnh 99% về lượng và tăng 78% về trị giá so với tháng 2/2018.
Việt Nam nhập khẩu quặng và khoáng sản nhiều nhất từ thị trường Brazil, chiếm 29,3% trong tổng lượng nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước và chiếm 26% trong tổng trị giá nhập khẩu, với 857.322 tấn, trị giá 67,93 triệu USD, tăng rất mạnh gấp 1.283 lần về lượng và tăng gấp 208 lần về trị giá so với cùng kỳ. Riêng tháng 3/2018, nhập khẩu từ thị trường này tăng gấp 25.182 lần về lượng và tăng gấp 1.306 lần về trị giá so với tháng 2/2018, đạt 428.095 tấn, tương đương 33,99 triệu USD. So với tháng 3/2017 cũng tăng gấp 1.911 lần về lượng, tăng 288 lần về trị giá.
Australia là thị trường lớn thứ 2 cung cấp quặng, khoáng sản cho Việt Nam, chiếm 25% trong tổng lượng nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước và chiếm 22% trong tổng trị giá, đạt 732.975 tấn, tương đương 58,43 triệu USD, tăng gấp 61 lần về lượng và gấp 11 lần về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài ra, quặng và khoáng sản còn được nhập từ các thị trường như: Thái Lan 312.785 tấn, trị giá 13,19 triệu USD; Lào 132.578 tấn, trị giá 5,59 triệu USD; Ấn Độ 92.841 tấn, trị giá 11,53 triệu USD; Đài Loan 17.494 tấn, trị giá 3,88 triệu USD.
Nhìn chung nhập khẩu quặng và khoáng sản trong quý 1/2018 từ đa số các thị trường đều tăng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; Trong đó, đáng chú ý là nhập khẩu từ thị trường Pháp tuy lượng rất nhỏ 217 tấn, giảm 47% so với cùng kỳ, nhưng trị giá lại tăng mạnh gấp gần 16 lần, đạt 0,45 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh từ thị trường các thị trường như: Ấn Độ tăng 185% về lượng và tăng 188% về trị giá; Đài Loan tăng 484% về lượng và tăng 164% về trị giá; Đức tăng 583% về lượng và tăng 97,4% về trị giá.
Nhập khẩu quặng và khoáng sản quý 1/2018
Thị trường |
Quý 1/2018 |
% tăng giảm so với cùng kỳ |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng cộng |
2.922.454 |
260.346.837 |
156,85 |
148,22 |
Brazil |
857.322 |
67.934.369 |
128.241,62 |
20.691,06 |
Australia |
732.975 |
58.434.298 |
5.992,39 |
1.060,99 |
Trung Quốc |
55.988 |
13.738.908 |
-25,49 |
1,83 |
Thái Lan |
312.785 |
13.193.089 |
-6,02 |
18,23 |
Ấn Độ |
92.841 |
11.529.026 |
185,12 |
187,97 |
Nga |
11.173 |
8.349.642 |
-26,9 |
-36,67 |
Mỹ |
4.945 |
6.119.508 |
26,57 |
9,8 |
Lào |
132.578 |
5.594.595 |
17,54 |
-32,75 |
Đài Loan |
17.494 |
3.881.705 |
484,3 |
163,57 |
Hàn Quốc |
6.068 |
3.669.688 |
16,6 |
93,03 |
Nhật Bản |
5.749 |
2.022.831 |
17,83 |
18,44 |
Malaysia |
11.358 |
1.670.967 |
10,06 |
59,63 |
Đức |
5.307 |
1.645.217 |
583,01 |
97,41 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
7.859 |
1.369.543 |
-16,95 |
-12,23 |
Singapore |
7.218 |
1.169.207 |
-14,13 |
8,74 |
Pháp |
217 |
449.623 |
-47,07 |
1,474,53 |
U.A.E |
1.321 |
198.131 |
|
|
Canada |
53 |
41.507 |
-45,92 |
-19,21 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.
|