|
Theo
thống kê của Tổng cục Hải quan, 11 tháng đầu năm 2011, kim ngạch nhập
khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng các loại về Việt Nam trị giá
13,86 tỷ USD, chiếm 14,41% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước,
tăng 13,67% so với 11 tháng đầu năm 2010; trong đó riêng tháng 11 kim ngạch
nhập khẩu nhóm hàng này trị giá 1,37 tỷ USD, tăng 14,17% so với tháng 10/2011
và cũng tăng 14,93% so với cùng tháng năm 2010.
Các thị
trường lớn cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam gồm có: Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đức, Đài Loan và Hoa Kỳ; trong đó, Việt Nam nhập khẩu máy móc, thiết
bị nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, riêng tháng 11 đạt 479,89 triệu USD,
tăng 24,61% so với tháng 10 và tăng 24,32% so với tháng 11/2010; đưa kim ngạch
nhập khẩu cả 11 tháng từ thị trường này lên 4,7 tỷ USD, chiếm 33,92% tổng kim
ngạch, tăng 17,47% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị
trường lớn thứ 2 về cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam là Nhật Bản đạt 2,52 tỷ
USD trong 11 tháng đầu năm, chiếm 18,18% tổng kim ngạch, tăng 10,33% so cùng
kỳ; trong đó riêng tháng 11 nhập khẩu 241,19 triệu USD, giảm 5,2% so với tháng
10 nhưng vẫn tăng 10,36% so với tháng 11/2010.
Đứng
thứ 3 về kim ngạch là thị trường Hàn Quốc đạt 1,13 tỷ USD, chiếm 8,17%, tăng
15,74% so cùng kỳ; riêng tháng 11 đạt 114,57 triệu USD, tăng 8,71% so với tháng
10 và tăng 8,3% so với tháng 11/2010.
Tiếp
sau đó là các thị trường: Đức 944,41 triệu USD, chiếm 6,81%, tăng 41,43% so
cùng kỳ; Đài Loan 818,99 triệu USD, chiếm 5,91%, tăng 12,57%; Hoa Kỳ 727,76
triệu USD, chiếm 5,25%, giảm 0,39%; Thái Lan 413,95 triệu USD, chiếm 2,99%,
giảm 6,69% so cùng kỳ.
Kim
ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng từ đa số các thị trường trong 11
tháng đầu năm 2011 đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010; trong đó các thị
trường góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng kim ngạch bao gồm: Ba Lan tăng 77,24%,
đạt 23,06triệu USD; Ấn Độ tăng 73,49%, đạt 182,26triệu USD; Thuỵ Sĩ tăng
63,09%, đạt 108,43 triệu USD; Đức tăng 41,43%, đạt 944,41 triệu USD. Ngược lại,
kim ngạch sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Ucraina giảm 54,12%, đạt 8,71
triệu USD; U.A.E giảm 53,9%, đạt 0,8 triệu USD; NewZealand giảm 48,86%, đạt
11,21 triệu USD; Nam Phi giảm 41%, đạt 4,44 triệu USD.
Thị trường cung cấp máy móc, thiết bị, phụ tùng cho Việt Nam
11 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị
trường
|
T11/2011
|
11T/2011
|
Tăng,
giảm T11/2011 so với T10/2011
|
Tăng,
giảm T11/2011 so với T11/2010
|
Tăng,
giảm 11T/2011 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
1.370.580.798
|
13.859.384.167
|
+14,17
|
+14,93
|
+13,67
|
Trung Quốc
|
479.890.916
|
4.701.753.244
|
+24,61
|
+24,32
|
+17,47
|
Nhật Bản
|
241.192.618
|
2.519.929.567
|
-5,20
|
+10,36
|
+10,33
|
Hàn Quốc
|
114.569.156
|
1.131.774.082
|
+8,71
|
+8,30
|
+15,74
|
Đức
|
120.875.331
|
944.410.159
|
+64,43
|
+149,90
|
+41,43
|
Đài Loan
|
79.462.938
|
818.989.159
|
+4,79
|
+6,36
|
+12,57
|
Hoa Kỳ
|
87.353.572
|
727.760.048
|
+15,14
|
+3,05
|
-0,39
|
Thái Lan
|
31.784.703
|
413.950.134
|
-11,30
|
-45,38
|
-6,69
|
Italia
|
27.213.440
|
339.643.912
|
+139,43
|
+20,83
|
+22,32
|
Singapore
|
21.144.654
|
243.523.886
|
-18,37
|
+13,54
|
+23,45
|
Malaysia
|
21.450.881
|
200.112.294
|
+41,19
|
+49,58
|
+32,46
|
Ấn Độ
|
10.315.401
|
182.259.309
|
-38,44
|
+20,59
|
+73,49
|
Pháp
|
10.225.427
|
177.029.216
|
-37,01
|
-40,87
|
+18,22
|
Anh
|
15.009.539
|
166.840.255
|
+26,64
|
-0,62
|
+31,01
|
Hà Lan
|
11.988.565
|
134.122.687
|
+20,66
|
+252,74
|
+22,68
|
Thuỵ Điển
|
13.798.047
|
128.620.227
|
+136,97
|
-22,18
|
-34,32
|
Thụy Sĩ
|
10.744.242
|
108.434.197
|
+69,96
|
+85,28
|
+63,09
|
Indonesia
|
8.402.680
|
87.738.433
|
+12,26
|
-9,15
|
-3,78
|
Na Uy
|
4.892.210
|
77.977.395
|
-39,87
|
+59,35
|
+4,92
|
Phần Lan
|
1.450.285
|
50.127.952
|
-62,77
|
-53,47
|
+16,00
|
Bỉ
|
6.414.028
|
46.016.254
|
-19,27
|
+93,29
|
+26,26
|
Canada
|
3.683.187
|
44.803.580
|
+24,83
|
-57,34
|
-32,54
|
Áo
|
1.397.995
|
44.191.780
|
-5,77
|
-79,23
|
+21,83
|
Nga
|
3.014.107
|
43.167.329
|
-61,18
|
-51,62
|
+33,73
|
Australia
|
5.568.487
|
42.189.643
|
+127,07
|
+0,88
|
-4,10
|
Đan Mạch
|
4.878.479
|
31.737.214
|
+110,05
|
-24,50
|
+17,23
|
Hungari
|
627.873
|
31.005.524
|
+5,25
|
*
|
*
|
Tây Ban Nha
|
2.652.163
|
27.878.711
|
+49,84
|
+34,95
|
-19,69
|
Hồng Kông
|
2.447.391
|
26.493.338
|
-17,35
|
-49,07
|
-30,00
|
Philippines
|
1.635.060
|
25.807.674
|
-53,27
|
-63,10
|
+6,57
|
Ba Lan
|
1.481.817
|
23.055.951
|
+10,27
|
+48,65
|
+77,24
|
Mexico
|
2.428.824
|
22.748.597
|
-29,96
|
*
|
*
|
Israel
|
2.408.724
|
22.402.816
|
+47,75
|
*
|
*
|
Braxin
|
754.020
|
18.962.974
|
-53,57
|
+31,88
|
-5,69
|
Séc
|
933.133
|
14.011.721
|
-8,25
|
*
|
*
|
NewZealand
|
1.539.347
|
11.207.671
|
+260,68
|
+387,13
|
-48,86
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
997.055
|
9.560.912
|
+82,46
|
*
|
*
|
Ucraina
|
2.051.613
|
8.706.859
|
+324,43
|
+93,12
|
-54,12
|
Ailen
|
788.218
|
7.636.319
|
+36,56
|
*
|
*
|
Belarus
|
1.643.198
|
7.152.358
|
+92,27
|
*
|
*
|
Nam Phi
|
153.366
|
4.442.080
|
+132,70
|
+31,69
|
-41,00
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
302.356
|
803.065
|
*
|
+484,44
|
-53,90
|
Theo Vinanet
|