|
Theo số liệu thống kê TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang thị trường Indonesia trong 11 tháng năm 2011 đạt 2,1 tỷ USD, tăng
78,25% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 11 kim ngạch xuất khẩu sang
thị trường này đạt 265,3 triệu USD, tăng 34,02% so với tháng liền kề trước đó.
Nhìn
chung, 11 tháng năm 2011, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Indonesia đều tăng
trưởng về kim ngạch. Mặt hàng gạo chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 43,4% tỷ trọng,
tương đương với 928,7 triệu USD, tưng 343,71% so với cùng kỳ năm 2010. Tính
riêng tháng 11, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Indonesia đạt
149 triệu USD, tăng 24,05% so với tháng liền kề trước đó.
Đứng
thứ hai về kim ngạch là mặt hàng sắt thép các loại, với 19,7 triệu USD trong
tháng 11, tăng 47,83% so với tháng 10, nâng kim ngạch 11 tháng năm 2011 xuất
khẩu mặt hàng sắt thép sang thị trường Indonesia lên 189,7 triệu USD, tăng
70,12% so với cùng kỳ năm trước.
Bên
cạnh những mặt hàng tăng trưởng về kim ngạch trong 11 tháng năm 2011, còn có
những mặt hàng giảm kim ngạch như dầu thô giảm 48,09%; phương tiện vận tải và
phụ tùng giảm 27,96% và hàng thủy sản giảm 2,7% so với 11 tháng năm 2010.
Trong
buổi giao lưu báo chí truyền thông lần thứ 6 (MIG-VI) diễn ra tại Hà Nội ngày
9/12 vừa qua, Đại diện lâm thời Indonesia cho biết, với đà phát triển trong hợp
tác kinh tế thương mại như hiện nay, Việt Nam và Indonesia hoàn toàn có thể
hướng tới 5 tỷ USD kim ngạch thương mại hai chiều trước năm 2015 – mục tiêu mà
lãnh đạo cấp cao hai nước đã đặt ra.
Về đầu
tư, hiện các nhà đầu tư Indonesia đang tham gia vào 28 dự án tại Việt Nam với
tổng số vốn khoảng 205,7 triệu USD, trong khi vốn đầu tư cam kết của Việt Nam
tại Indonesia là 21 triệu USD với 3 dự án. Đặc biệt, trên thực tế, đầu tư của
Indonesia tại Việt Nam lên đến khoảng 2 tỷ USD nhưng số vốn này được đăng ký
qua nước thứ ba.
Theo Vụ
trưởng Vụ Đông Nam Á, Nam Á, Nam Thái Bình Dương - Bộ Ngoại giao, những thành
tựu quan trọng đã đạt được sẽ là nền tảng vững chắc để tiếp tục phát triển hơn
nữa quan hệ song phương với những bước đi cụ thể trong năm 2012. Theo đó, các
Bộ, ngành hai nước cần quyết tâm thực hiện các thỏa thuận đã đạt được trong
Chương trình hành động Việt Nam - Indonesia giai đoạn 2012-2015, tạo đà quan
trọng tiếp tục phát huy các tiềm năng và thế mạnh sẵn có của mỗi bên để nâng
cao hơn nữa kim ngạch thương mại hai chiều và tiến tới cân bằng cán cân thương
mại. Đồng thời, hai bên cũng tiếp tục tạo điều kiện cho các DN hai nước thâm
nhập thị trường của nhau, cùng thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực đầu tư vốn còn
khiêm tốn giữa hai nước.
Thống
kê hàng hóa xuất khẩu sang Indonesia 11 tháng năm 2011
ĐVT:
USD
Chủng
loại mặt hàng
|
KNXK
T11/2011
|
KNXK
11T/2011
|
KNXK
11T/2010
|
%
tăng giảm KN so T11/2010
|
%
tăng giảm KN so cùng kỳ
|
Tổng KN
|
265.334.178
|
2.139.536.702
|
1.200.320.420
|
34,02
|
78,25
|
gạo
|
149.022.842
|
928.702.993
|
209.304.893
|
24,05
|
343,71
|
Sắt thép các loại
|
19.742.538
|
189.787.662
|
111.562.469
|
47,83
|
70,12
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
15.290.048
|
134.965.444
|
|
*
|
*
|
hàng dệt, may
|
6.288.883
|
76.279.403
|
69.571.866
|
11,99
|
9,64
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ
tùng khác
|
8.119.713
|
64.802.101
|
72.504.009
|
54,18
|
-10,62
|
dầu thô
|
|
60.356.274
|
116.267.938
|
*
|
-48,09
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
8.542.389
|
53.444.635
|
74.192.291
|
175,05
|
-27,96
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
5.179.950
|
51.453.450
|
41.084.965
|
31,01
|
25,24
|
xơ sợi các loại
|
3.559.778
|
47.835.102
|
|
*
|
*
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện
|
4.688.801
|
33.917.105
|
9.906.063
|
344,50
|
242,39
|
Hàng rau quả
|
527.361
|
31.391.383
|
13.137.525
|
-12,93
|
138,94
|
cao su
|
2.513.466
|
27.045.661
|
18.328.874
|
-12,78
|
47,56
|
sản phẩm hóa chất
|
3.156.692
|
26.301.170
|
9.419.392
|
139,37
|
179,22
|
cà phê
|
5.397.919
|
16.346.304
|
15.801.554
|
3.271,00
|
3,45
|
sản phẩm từ sắt thép
|
1.275.224
|
15.481.548
|
10.463.094
|
13,48
|
47,96
|
Hàng thủy sản
|
1.147.261
|
14.166.779
|
14.563.928
|
-30,39
|
-2,73
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.070.720
|
10.982.726
|
|
*
|
*
|
giày dép các loại
|
640.482
|
10.831.012
|
7.015.924
|
174,49
|
54,38
|
chè
|
1.663.135
|
10.629.209
|
5.242.674
|
260,22
|
102,74
|
sản phẩm từ cao su
|
872.820
|
9.222.128
|
5.438.443
|
88,66
|
69,57
|
hạt tiêu
|
499.840
|
8.201.742
|
|
*
|
*
|
giấy và sản phẩm giấy
|
586.078
|
7.337.002
|
4.278.710
|
89,38
|
71,48
|
Dây điện và dây cáp điện
|
759.669
|
6.673.850
|
|
*
|
*
|
than đá
|
418.750
|
5.780.907
|
9.018.652
|
51,70
|
-35,90
|
Xăng dầu các loại
|
179.602
|
4.412.399
|
|
*
|
*
|
Hóa chất
|
432.400
|
1.858.695
|
|
*
|
*
|
quặng và khoáng sản
|
135.000
|
1.665.037
|
165.506
|
*
|
906,03
|
Theo Vinanet
|