|
Theo số
liệu thống kê của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ
tùng các loại cả năm 2011 trị giá 15,34 tỷ USD, chiếm 14,37% trong tổng kim
ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 12,06% so với kim ngạch của năm
2010; trong đó riêng tháng cuối năm kim ngạch đạt 1,38 tỷ USD (tăng nhẹ 0,42%
so với tháng liền kề trước đó, nhưng giảm 0,29% so với tháng 12/2010).
Thị
trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam là thị trường Trung Quốc,
kim ngạch lại bị sụt giảm 6,33% trong tháng 12, đạt 449,51 triệu USD và cũng
giảm 2,03% so với tháng 12/2010; nhưng tính cả năm 2011 kim ngạch vẫn tăng
15,74% so với năm trước, đạt 5,18 tỷ USD, chiếm 33,78% trong tổng kim ngạch
nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Thị
trường lớn thứ 2 là Nhật Bản, tháng 12 đạt kim ngạch 275,32 triệu USD (tăng
14,15% so với tháng 11/2011 và tăng 5,24% so với tháng 12/2010); tính chung cả
năm nhập khẩu từ thị trường này đạt 2,8 tỷ USD, chiếm 18,27% tổng kim ngạch,
tăng 9,91% so với năm 2010.
Nhà
cung cấp lớn thứ 3 nhóm hàng này cho Việt Nam là Hàn Quốc với kim ngạch đạt
trên 1,27 tỷ USD, chiếm 8,28% tổng kim ngạch, tăng 15,18% so năm trước; trong
đó riêng tháng 12 nhập khẩu từ thị trường này 121,95 triệu USD (tăng 6,45% so
với tháng trước đó nhưng giảm 1,33% so với cùng tháng năm 2010).
Tiếp
theo là một số thị trường cũng đạt kim ngạch lớn trên 300 triệu USD trong năm 2011
như: nhập khẩu từ thị trường Đức đạt 1,03 tỷ USD, chiếm 6,68%; từ Đài Loan
898,84 triệu USD, chiếm 5,86%; Hoa Kỳ 851,17 triệu USD, chiếm 5,55%; Thái Lan
416,77 triệu USD, chiếm 2,72%; Italia 386,66 triệu USD, chiếm 2,52%.
Năm
2011 thêm một số thị trường mới cung cấp máy móc thiết bị cho Việt Nam so với
năm 2010 như: Hungari, Israel, Mexico, Séc, Thổ Nhĩ Kỳ, AiLen, Belarus nhưng
kim ngạch không lớn, tổng trị giá khoảng 129,51 triệu USD.
Kim
ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ phần lớn các thị trường trong năm 2011 đều
tăng kim ngạch so với năm 2010; trong đó đáng chú ý là nhập khẩu từ thị trường
Ba Lan tuy không cao, chỉ đạt 25,15 triệu USD, nhưng tăng mạnh nhất 82% về kim
ngạch; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng kim ngạch là nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ
(tăng 67,97%, đạt 198,98 triệu USD); tiếp đến Thuỵ Sĩ (tăng 46,65%, đạt 116,91
triệu USD); Nga (tăng 38,14%, đạt 47,8 triệu USD); Malaysia (tăng 34,38%, đạt
225,37 triệu USD)… cuối cùng là nhập khẩu từ thị trường Philippines tăng ít
nhất 3,51%, đạt 28,85 triệu USD.
Ngược
lại, nhập khẩu máy móc, thiết bị giảm mạnh từ các thị trường sau: Ucraina (giảm
57,63%, đạt 8,48triệu USD); U.A.E (giảm 50,84%, đạt 0,86 triệu USD); Canađa
(giảm 48,5%, đạt 47,07 triệu USD); NewZealand (giảm 47,2%, đạt 11,81 triệu
USD).
Thị
trường cung cấp máy móc thiết bị, phụ tùng cho Việt Nam năm 2011
ĐVT:
USD
Thị
trường
|
T12
|
Cả
năm 2011
|
Tăng,
giảm T12/2011 so với 11/2011
|
Tăng,
giảm T12/2011 so với T12/2010
|
Tăng,
giảm cả năm 2011 so với năm 2010
|
Tổng
cộng
|
1.376.310.382
|
15.341.723.280
|
+0,42
|
-0,29
|
+12,06
|
Trung
Quốc
|
449.513.418
|
5.182.374.891
|
-6,33
|
-2,03
|
+15,74
|
Nhật
Bản
|
275.315.262
|
2.803.638.974
|
+14,15
|
+5,24
|
+9,91
|
Hàn
Quốc
|
121.953.282
|
1.270.472.508
|
+6,45
|
-1,33
|
+15,18
|
Đức
|
71.325.599
|
1.025.000.426
|
-40,99
|
-19,25
|
+13,12
|
Đài
Loan
|
73.872.698
|
898.842.256
|
-7,04
|
-5,93
|
+10,89
|
Hoa
Kỳ
|
107.804.782
|
851.168.787
|
+23,41
|
+42,91
|
+4,44
|
Thái
Lan
|
32.753.843
|
416.772.991
|
+3,05
|
-40,16
|
-16,39
|
Italia
|
29.924.938
|
386.659.041
|
+9,96
|
+15,77
|
+24,44
|
Singapore
|
24.725.857
|
272.116.431
|
+16,94
|
-11,68
|
+20,55
|
Malaysia
|
18.708.866
|
225.369.774
|
-12,78
|
+12,95
|
+34,38
|
Ấn
Độ
|
14.950.513
|
198.976.010
|
+44,93
|
+1,27
|
+67,97
|
Pháp
|
16.524.093
|
197.636.276
|
+61,60
|
+23,36
|
+17,66
|
Anh
|
14.521.814
|
182.611.320
|
-3,25
|
-8,75
|
+25,93
|
Hà
Lan
|
13.303.037
|
147.742.806
|
+10,96
|
+101,51
|
+24,94
|
Thuỵ
Điển
|
13.613.187
|
147.251.058
|
-1,34
|
+0,99
|
-32,14
|
Thụy
Sĩ
|
5.595.195
|
116.907.970
|
-47,92
|
-12,63
|
+46,65
|
Indonesia
|
13.771.583
|
98.170.304
|
+63,90
|
+42,72
|
-2,70
|
Na
Uy
|
5.616.938
|
83.632.009
|
+14,81
|
+127,00
|
+8,90
|
Phần
Lan
|
2.040.221
|
55.192.918
|
+40,68
|
-85,45
|
-5,62
|
Bỉ
|
3.796.662
|
50.222.627
|
-40,81
|
+0,81
|
-5,78
|
Nga
|
4.680.341
|
47.799.727
|
+55,28
|
+99,68
|
+38,14
|
Áo
|
2.957.857
|
47.153.846
|
+111,58
|
-36,48
|
+11,63
|
Canada
|
2.256.087
|
47.074.803
|
-38,75
|
-90,00
|
-48,50
|
Australia
|
4.349.447
|
46.581.300
|
-21,89
|
-4,28
|
-4,55
|
Đan
Mạch
|
3.530.003
|
35.643.013
|
-27,64
|
+10,02
|
+17,71
|
Tây
Ban Nha
|
7.684.596
|
35.592.903
|
+189,75
|
+161,42
|
-5,50
|
Hungari
|
979.855
|
31.987.803
|
+56,06
|
*
|
*
|
Hồng
Kông
|
3.171.086
|
31.354.534
|
+29,57
|
-34,18
|
-26,79
|
Philippines
|
3.083.721
|
28.849.048
|
+88,60
|
-15,48
|
+3,51
|
Israel
|
2.826.686
|
26.779.766
|
+17,35
|
*
|
*
|
Mexico
|
3.559.149
|
26.332.412
|
+46,54
|
*
|
*
|
Ba
Lan
|
1.404.983
|
25.147.287
|
-5,19
|
+74,86
|
+82,02
|
Braxin
|
1.012.357
|
19.978.217
|
+34,26
|
+147,04
|
-2,62
|
Séc
|
1.958.854
|
15.977.482
|
+109,92
|
*
|
*
|
NewZealand
|
600.994
|
11.807.265
|
-60,96
|
+81,80
|
-47,21
|
Thổ
Nhĩ Kỳ
|
732.431
|
10.318.587
|
-26,54
|
*
|
*
|
Nam
Phi
|
5.132.306
|
9.574.385
|
+3246,44
|
+416,95
|
+12,35
|
Ailen
|
1.670.032
|
9.556.553
|
+111,87
|
*
|
*
|
Belarus
|
1.405.500
|
8.557.858
|
-14,47
|
*
|
*
|
Ucraina
|
459.708
|
8.484.368
|
-77,59
|
-56,00
|
-57,63
|
Tiểu
vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
60.651
|
863.716
|
-79,94
|
*
|
-50,84
|
Theo Vinanet
|