Kết
thúc năm 2011, Việt Nam đã chi 840,7 triệu USD cho nhập khẩu sữa và sản phẩm
sữa, tăng 18,7% so với năm 2010.
Trong
năm qua, nhập khẩu sữa và sản phẩm đều tăng trưởng về kim ngạch ở hầu khắp các
thị trường. Duy chỉ có thị trường Ba Lan và Hàn Quốc giảm so với năm
2010, với giảm lần lượt 22,91% và 6,62%. Số thị trường tăng trưởng về kim
ngạch thì có thị trường Đức là tăng trưởng mạnh nhất, tăng 154,76%, tương đương
với 25,2 triệu USD.
Niudilan
vẫn là thị trường chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, chiếm 24,7%, với 207,8 triệu USD,
tăng 18,22% so với năm trước. Tính riêng tháng 12, Việt Nam đã nhập khẩu 23
triệu USD sữa và sản phẩm từ thị trường này, tăng 51,2% so với tháng liền kề
trước đó.
Đứng
thứ hai là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch 6,6 triệu USD trong tháng cuối năm
2011, tăng 23,1% so với tháng 11, nâng kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa
từ thị trường Hoa Kỳ cả năm 2011 lên 166,8 triệu USD, tăng 18,22% so với cùng
kỳ năm 2010.
Từ đầu
năm đến nay, ghi nhận đã phải có 3-4 đợt tăng giá của các hãng sữa nội, ngoại
nhập.
Những
ngày đầu tháng 2 có ít nhất 2 đơn vị đã đăng ký tăng giá đối với mặt hàng sữa
dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Trong đó, Công ty TNHH Dược phẩm 3A đăng ký tăng
giá với tỷ lệ 12-18% tùy từng mặt hàng từ 1/3. Còn Công ty FrieslandCampina
Việt Nam đăng ký mức tăng 5,14%-16,43% tùy từng mặt hàng sữa, áp dụng ngay từ
ngày 8/2. Nguyên nhân được các hãng sữa này đưa ra để lý giải cho đợt điều
chỉnh giá là vì các chi phí đầu vào tăng cao như tỷ giá ngoại tệ tăng 13%; thuế
nhập khẩu sữa tăng từ 5% lên 10%; chi phí mua nguyên liệu (lon thiếc, thùng
giấy...) tăng 10-30%; chi phí lao động trực tiếp tăng 11% và chi phí lao động
gián tiếp tăng 18%. Ngoài ra, các loại chi phí khác như vay vốn ngân hàng, kho
bãi vận chuyển tăng cao… cũng gây áp lực tăng giá.
Cục
Quản lý Giá, Bộ Tài chính dự báo thời gian tới, giá sữa tại Việt Nam vẫn đứng ở
mức rất cao, thậm chí tăng hơn mức đã được điều chỉnh.
Đến
thời điểm cuối năm 2011, nhiều hãng sữa ngoại nhập đã tăng giá. Cụ thể sữa
Abbott Ensure Gold hộp 1,7kg có giá 960.000 đồng tăng lên 1.046.000 đồng; sữa
Abbott Grow Advance IQ tăng trưởng, hộp 1,8 kg từ giá 558.000 đồng tăng lên
608.000 đồng; sữa Abbott Glucerna SR dành cho người tiểu đường hộp 900g có giá
524.000 đồng tăng 571.000 đồng.
Sữa
Similac Mom dành cho bà mẹ mang thai và cho con bú hộp 300g có giá 136.000 đồng
tăng lên 148.000 đồng; sữa GainKid IQ cho giai đoạn phát triển hộp 900gr từ
355.000 đồng lên 387.000 đồng.
Sữa bột
Grow tăng trưởng hộp 1.8kg có giá 391.000 đồng tăng lên 429.000 đồng. Sữa bột
Abbott Gain Plus IQ hộp 1.7 kg có giá 667.000 đồng tăng lên 727.000 đồng...
Nguyên
nhân tăng giá lần này thứ nhất là do lạm phát trong nước năm 2011 lên tới 18%
khiến các chi phí đầu vào tăng theo và thứ hai là do thị trường nhập khẩu biến
động.
Nhiều
đại lý sữa lớn cũng phản ánh, không chỉ các sản phẩm của Abbott mà nhiều hãng
sữa ngoại khác cũng đang rục rịch tăng giá như Mead Johnson và XO (Hàn Quốc)
với mức tăng 5-6%. Việc một số loại sữa nhập khẩu tăng giá quá cao vào thời
điểm khó khăn, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu hiện nay, sẽ ảnh hưởng đến
sức mua các sản phẩm này. Hơn nữa, giới kinh doanh cũng tỏ ra khá thờ ơ khi cho
rằng mức chiết khấu không có gì thay đổi. Lượng hàng tồn đọng còn nhiều nên
trước mắt giá cũng chưa thay đổi.
Cũng
theo giới kinh doanh, giá sữa nội hiện vẫn ổn định, kể từ mức điều chỉnh tăng
giá gần nhất cách đây 3 tháng ở biên độ 3-15%.
Thị
trường cung cấp sữa và sản phẩm sữa cho Việt nam năm 211
ĐVT:
USD
|
KNNK
T12/2011
|
KNNK
năm 2011
|
KNNK
năm 2010
|
%
so sánh năm 2011 với năm 2010
|
Tổng kim ngạch
|
62.666.870
|
840.710.670
|
708.289.204
|
18,70
|
Niudilân
|
23.094.587
|
207.828.121
|
181.739.521
|
14,35
|
Hoa Kỳ
|
6.625.217
|
166.803.636
|
141.099.135
|
18,22
|
Hà Lan
|
6.279.304
|
115.741.694
|
87.562.986
|
32,18
|
Thái Lan
|
4.155.213
|
40.922.488
|
37.381.661
|
9,47
|
Oxtrâylia
|
670.340
|
30.979.490
|
26.256.760
|
17,99
|
Pháp
|
2.019.468
|
29.727.694
|
17.560.458
|
69,29
|
Đức
|
1.924.145
|
25.278.795
|
9.922.744
|
154,76
|
Malaisia
|
2.166.742
|
21.835.712
|
11.638.863
|
87,61
|
Đan Mạch
|
414.465
|
20.226.466
|
14.377.488
|
40,68
|
Ba Lan
|
343.811
|
19.947.583
|
25.877.357
|
-22,91
|
Tây ban Nha
|
839.793
|
15.019.311
|
8.562.441
|
75,41
|
Hàn Quốc
|
1.102.182
|
9.048.237
|
9.689.245
|
-6,62
|
Philippin
|
445.248
|
5.547.461
|
4.027.675
|
37,73
|
Trung Quốc
|
|
513.763
|
395.769
|
29,81 |
Theo Vinanet