|
Tính đến hết tháng 11/2012, Việt Nam đã nhập khẩu 1,64 tỷ USD dược phẩm và nguyên phụ liệu dược phẩm, trong đó dược phẩm chiếm 98,6% tỷ trọng, đạt 1,61 tỷ USD. So với năm trước, thì trong tháng 11/2012 thị trường nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam thiếu vắng thị trường Cămpuchia, Braxin, Chile, Phần Lan, Hàn quốc và Nam Phi.
Thị trường chính cung cấp dược phẩm cho Việt Nam trong thời gian này là Pháp, chiếm 14,6% với kim ngạch 236,5 triệu USD, tăng trưởng vượt bậc, tăng 4745,35% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 11/2012, thì nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Pháp tăng 9343,71% so với tháng 11/2011, tương đương với 22 triệu USD.
Đứng thứ hai sau thị trường Pháp là Đức với kim ngạch nhập khẩu 11 tháng năm 2012 là 132,3 triệu USD, tăng 1283,39% so với cùng kỳ năm trước.
Theo thông tin từ Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế, tính đến hết tháng 9-2012, tổ công tác liên ngành về giá thuốc đã xem xét kê khai giá của 4.108 mặt hàng thuốc nhập khẩu và sản xuất trong nước.
Kết quả, phát hiện 1.209 mặt hàng thuốc kê khai giá bất hợp lý (chiếm khoảng 30% tổng số mặt hàng xem xét).
Với các mặt hàng này, Cục đã yêu cầu doanh nghiệp giải trình, rà soát, điều chỉnh lại giá kê khai. Cùng đó, tổ công tác liên ngành đã yêu cầu các doanh nghiệp xem xét giảm giá, bình ổn đối với 704 mặt hàng trong số 944 mặt hàng thuốc nhập khẩu đề nghị điều chỉnh giá. Các Sở Y tế đã tổ chức xem xét cho điều chỉnh giá 597 mặt hàng thuốc sản xuất trong nước.
Như vậy, tổng số có 837 mặt hàng thuốc nhập khẩu và sản xuất trong nước được điều chỉnh giá, chiếm 3,8% tổng số mặt hàng thuốc đang lưu hành trên thị trường.
Thống kê thị trường nhập khẩu dược phẩm 11 tháng 2012
ĐVT: USD
|
KNNK T11/2012 |
KNNK 11T/2012 |
KNNK 11T/2011 |
% +/- KN so T11/2011 |
% +/- KN so cùng kỳ |
Tổng KN |
147.279.614 |
1.619.522.419 |
1.212.414.012 |
37,34 |
33,58 |
Pháp |
22.095.063 |
236.538.551 |
4.881.759 |
9.343,71 |
4.745,35 |
Đức |
11.345.921 |
132.363.132 |
9.568.009 |
891,17 |
1.283,39 |
Italia |
7.915.454 |
85.011.741 |
4.735.657 |
2.633,81 |
1.695,14 |
Anh |
6.530.784 |
70.593.940 |
931.264 |
4.424,93 |
7.480,44 |
Hoa Kỳ |
3.207.289 |
61.235.985 |
135.772.165 |
-76,24 |
-54,90 |
Thái Lan |
5.190.046 |
39.179.995 |
85.553.986 |
-42,16 |
-54,20 |
Trung Quốc |
3.348.281 |
38.961.310 |
165.774.198 |
-83,44 |
-76,50 |
Oxtrâylia |
3.680.492 |
36.102.692 |
3.611.350 |
329,10 |
899,70 |
Thuỵ Điển |
3.448.532 |
32.091.491 |
6.407.560 |
1.134,31 |
400,84 |
Achentina |
2.230.631 |
22.082.209 |
3.004.529 |
681,10 |
634,96 |
Indonesia |
2.193.906 |
21.207.315 |
22.098.466 |
-26,60 |
-4,03 |
Nhật Bản |
1.462.395 |
17.983.397 |
5.025.050 |
280,52 |
257,87 |
Đài Loan |
1.373.524 |
17.608.364 |
6.292.083 |
120,80 |
179,85 |
Canada |
609.901 |
8.251.808 |
5.429.845 |
-22,14 |
51,97 |
NiuZilân |
|
6.683.653 |
63.856.800 |
-100,00 |
-89,53 |
Malaixia |
456.734 |
6.588.826 |
88.326.539 |
-95,92 |
-92,54 |
Nga |
512.306 |
4.931.864 |
1.308.591 |
944,48 |
276,88 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Số liệu từ TCHQ cho biết, nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm 11 tháng 2012 đạt 240,8 triệu USD, tăng 52,10% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tháng 11, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này 19,1 triệu USD, giảm 10,7% so với tháng trước, nhưng tăng 64,89% so với tháng 11/2011.
Trung Quốc – thị trường chính cung cấp nguyên phụ liệu dược phẩm cho Việt Nam trong thời gian này, chiếm 54,8% tổng kim ngạch, tăng 86,45% so với cùng kỳ năm trước, tương đương với 132 triệu USD. Tính riêng tháng 11/2012, Việt Nam đã nhập khẩu 10,6 triệu USD nguyên phụ liệu dược phẩm từ Trung Quốc, tăng 80,36% so với tháng 11/2011.
Theo Cục Quản lý y dược cổ truyền - Bộ Y tế, Việt Nam có nguồn dược liệu phong phú và đa dạng với khoảng 4.000 loài thực vật được dùng làm thuốc. Hằng năm, Việt Nam khai thác và sử dụng 50.000 - 70.000 tấn dược liệu, trong đó gần 90% có nguồn gốc nhập khẩu. Nguồn dược liệu nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, trong đó nhập khẩu qua đường tiểu ngạch chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy, chất lượng dược liệu có nhiều bất cập. Tình trạng nhầm lẫn dược liệu, dược liệu trộn hóa chất độc hại, chiết xuất mất hoạt chất, dược liệu giả... vẫn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính vì thế, để có thể quản lý nguồn gốc, chất lượng dược liệu và thuốc y học cổ truyền, Cục Quản lý y dược cổ truyền cho rằng, cần ban hành cơ chế chính sách phát triển dược liệu trong nước, tăng cường công tác kiểm soát dược liệu nhập khẩu và đẩy mạnh công tác kiểm tra chất lượng dược liệu và các vị thuốc y học cổ truyền.
Thị trường đứng thứ hai sau Trung Quốc là Ấn Độ, với kim ngạch 44,5 triệu USD, tăng 7,83% so với 11 tháng năm 2011.
Đáng chú ý, 11 tháng năm 2012, Việt Nam nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm từ thị trường Áo tuy kim ngạch chỉ đạt 9,3 triệu USD, nhưng lại có sự tăng trưởng vượt bậc so với các thị trường khác, tăng 699,3% so với cùng kỳ.
Thống kê thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm 11 tháng 2012
ĐVT: USD
Thị trường |
KNNK T11/2012 |
KNNK 11T/2012 |
KNNK T11/2011 |
KNNK 11T/2011 |
% +/- KN so T11/2011 |
% +/- KN so cùng kỳ |
Tổng KN |
19.176.245 |
240.871.941 |
11.629.990 |
158.368.751 |
64,89 |
52,10 |
Trung Quốc |
10.699.854 |
132.008.057 |
5.932.653 |
70.799.285 |
80,36 |
86,45 |
Ấn Độ |
2.881.908 |
44.529.883 |
2.358.563 |
41.294.646 |
22,19 |
7,83 |
Tây Ban Nha |
715.010 |
9.642.482 |
177.525 |
14.293.152 |
302,77 |
-32,54 |
Áo |
957.950 |
9.353.420 |
132.467 |
1.170.206 |
623,16 |
699,30 |
Đức |
732.938 |
7.905.087 |
343.250 |
1.844.775 |
113,53 |
328,51 |
Hàn Quốc |
825.608 |
4.939.892 |
467.426 |
3.574.394 |
76,63 |
38,20 |
Pháp |
376.321 |
4.235.836 |
464.146 |
2.911.022 |
-18,92 |
45,51 |
Italia |
164.649 |
3.638.460 |
326.291 |
4.948.176 |
-49,54 |
-26,47 |
Thụy Sỹ |
260.290 |
3.615.346 |
444.069 |
3.800.813 |
-41,39 |
-4,88 |
Anh |
304.798 |
3.170.558 |
244.020 |
1.823.757 |
24,91 |
73,85 |
Nhật Bản |
68.553 |
654.847 |
35.135 |
260.269 |
95,11 |
151,60 |
Theo Vinanet
|