|
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ trong những năm gần đây phát triển mạnh, là một trong năm trụ cột trong quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam-Ấn Độ.
Tham tán Thương mại Việt Nam tại Ấn Độ cho biết: Ấn Độ là một trong 10 đối tác thương mại lớn nhất của nước ta và Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Ấn Độ trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Năm 2007, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Ấn Độ chỉ đạt 1,537 tỷ USD, nhưng trong năm 2013 đã đạt 5,237 tỷ USD, tăng 3,4 lần so với năm 2007; trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt 2,35 tỷ USD, tăng 13,1 lần và Việt Nam nhập khẩu từ Ấn Độ 2,883 tỷ USD, tăng 2,1 lần. Hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp hai nước cũng tăng mạnh, tập trung vào các sản phẩm chè, dược phẩm, công nghệ thông tin, năng lượng, khai khoáng. Hai nước phấn đấu đưa kim ngạch thương mại đạt 15 tỷ USD vào năm 2020.
Theo thống kê, tổng trị giá xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ trong tháng 12/2013 đạt 163,80 triệu USD, tăng 10,9% so với tháng trước. Tính cả năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang Ấn Độ đạt trên 2,35 tỷ USD, tăng trưởng 32,1% so với năm 2012.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Ấn Độ ngày càng đa dạng với nhiều chủng loại. Các mặt hàng chính gồm: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác; cao su; cà phê; hóa chất; xơ sợi dệt các loại; gỗ và sản phẩm gỗ; hạt tiêu; kim loại thường khác và sản phẩm; phương tiện vận tải và phụ tùng;… đa số các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ là điện thoại các loại và linh kiện đạt hơn 926 triệu USD, tăng 97,4% so với năm 2012. Mặt hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đứng thứ hai về kim ngạch với 242 triệu USD, tăng 1,5% so với năm 2012. Đứng thứ ba về kim ngach xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ trong năm 2013 là mặt hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 231 triệu USD, tăng 44,7% so với năm 2012.
Bên cạnh đó, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước gồm: cao su giảm 0,4%; hạt tiêu giảm 5,7%; sắt thép các loại giảm 68,2%; hàng thủy sản giảm 7,4%; sản phẩm từ chất dẻo giảm 10,4%, Than đá giảm 80,4%, Quặng và khoáng sản khác giảm 67,4% …
Thống kê của Hải quan xuất khẩu hàng hóa sang Ấn Độ năm 2013.
ĐVT: USD
Mặt hàng |
T12/2013 |
Năm 2013 |
So T12/2013 với T11/2013 (%) |
Năm 2013 so với năm 2012 (%) |
Tổng kim ngạch |
163.807.916 |
2.353.938.431 |
+10,9 |
+32,1 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
55.222.152 |
926.004.613 |
+42,3 |
+97,4 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
22.347.695 |
242.330.992 |
-18,4 |
+1,5 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
14.514.068 |
230.930.474 |
+43,0 |
+44,7 |
Cao su |
13.783.690 |
210.743.809 |
-20,9 |
-0,4 |
Hóa chất |
7.548.810 |
61.053.899 |
+105,6 |
+6,2 |
Cà phê |
3.873.807 |
60.544.749 |
+29,7 |
+4,8 |
Xơ, sợi dệt các loại |
4.677.765 |
56.743.001 |
-2,0 |
+58,0 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
4.123.891 |
52.029.525 |
-0,3 |
+7,8 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
3.938.220 |
40.046.005 |
-8,8 |
+38,1 |
Hạt tiêu |
1.717.842 |
36.190.175 |
+12,2 |
-5,7 |
Sản phẩm từ sắt thép |
594.116 |
32.006.017 |
+51,6 |
+11,0 |
Giày dép các loại |
2.617.873 |
30.628.749 |
+26,5 |
+17,4 |
Sản phẩm hóa chất |
1.341.305 |
25.750.043 |
-32,2 |
+13,4 |
Hạt điều |
746.369 |
23.427.462 |
+6,4 |
+37,4 |
Chất dẻo nguyên liệu |
557.911 |
23.191.255 |
-82,9 |
+41,7 |
Hàng dệt, may |
1.061.103 |
20.689.348 |
-39,8 |
+2,4 |
Hàng thủy sản |
2.497.487 |
14.012.806 |
+42,3 |
-7,4 |
Sắt thép các loại |
885.810 |
13.516.846 |
+76,7 |
-68,2 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
792.979 |
11.146.824 |
+32,7 |
-10,4 |
Than đá |
0 |
7.628.302 |
* |
-80,4 |
Sản phẩm từ cao su |
295.379 |
3.263.020 |
-18,3 |
+103,9 |
Chè |
138.258 |
1.337.201 |
+15,3 |
+13,4 |
Quặng và khoáng sản khác |
23.750 |
394.290 |
* |
-67,4 |
Ấn Độ và Việt Nam đang tăng cường quan hệ thương mại song phương bằng nhiều biện pháp, trong đó có việc thúc đẩy hoạt động hợp tác pháp lý làm cơ sở để triển khai nhiều hoạt động thương mại và đầu tư.
Ấn Độ đã công nhận Việt Nam có nền kinh tế kinh tế thị trường đầy đủ, hai nước cũng đã ký một loạt hiệp định, đặc biệt là Hiệp định thương mại tự do hàng hóa ASEAN-Ấn Độ (AITIG) tạo điều kiện thuận lợi cho việc buôn bàn hàng hóa giữa các doanh nghiệp của hai nước.
Để khai thác lợi thế và phát huy các tiềm năng hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư song phương, Việt Nam và Ấn Độ chủ trương thực thi các biện pháp gồm Tiểu ban Thương mại hỗn hợp giữa Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ Thương mại và Công nghiệp Ấn Độ họp định kỳ mỗi năm một lần; Thúc đẩy hoạt động của Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam- Ấn Độ; Triển khai chương trình hợp tác và trao đổi song phương về xúc tiến thương mại, đầu tư cấp quốc gia, ngành, địa phương và doanh nghiệp; Thường xuyên tổ chức các hội chợ, triển lãm, các diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam-Ấn Độ tại mỗi nước.
Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam và Ấn Độ đầu tư vào mỗi nước bao gồm cả khuyến khích đầu tư vào khu vực tư nhân; Hỗ trợ các doanh nghiệp mở văn phòng đại diện, chi nhánh, công ty ở mỗi nước; Tạo điều kiện thuận lợi cho các thương nhân, các nhà đầu tư đi lại làm ăn, nghiên cứu cấp visa dài hạn cho các thương nhân và các nhà đầu tư.
Sớm mở đường bay thẳng giữa hai nước để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch và giao lưu văn hóa; Góp phần để các doanh nghiệp hai nước chủ động trong kinh doanh, đầu tư, tìm kiếm thị trường, mặt hàng và tìm kiếm đối tác tại mỗi nước.
Việt Nam và Ấn Độ đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược vào tháng 7/2007 và hai nước quyết định đặt mục tiêu kim ngạch thương mại song phương 7 tỷ USD vào năm 2015. Và với quyết tâm của cả hai nước, mục tiêu trên nhiều khả năng thành công.
Theo Vinanet
|